Cách Tạo Văn Bản Thành 2 Cột Trong Word 2007 / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Rafs.edu.vn

Cách Tạo Văn Bản Thành Hai Cột Trong Word

Trình soạn thảo văn bản Word cho phép bạn định dạng văn bản theo nhiều cách khác nhau. Các phiên bản mới nhất của chương trình này đã phát triển quá mức với các chức năng khác nhau mà thực tế không có gì mà trình soạn thảo văn bản này không thể làm được. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói về cách tạo văn bản trong hai cột trong Word.

Cách chính xác để tạo văn bản trong hai cột trong Word

Để tạo văn bản thành hai cột trong Word, bạn cần chuyển đến tab Bố cục Trang Bố trí và nhấp vào nút Cột Cột. Sau đó, một menu thả xuống sẽ xuất hiện trong đó bạn có thể chọn số lượng cột mà bạn muốn đặt trên trang này.

Các tùy chọn sau đây có sẵn trong menu thả xuống này:

một – một cột, định dạng trang bình thường trong Word,

hai – hai cột giống nhau, một trang có hai cột,

ba đến ba cột giống nhau, một trang có ba cột,

bên trái – một cột bổ sung hẹp ở bên trái của trang,

bên phải là một cột bổ sung hẹp ở bên phải của trang,

Ngoài ra, menu thả xuống còn có mục khác Các cột khác. Mục này mở một cửa sổ bổ sung trong đó bạn có thể điều chỉnh độ rộng của các cột và khoảng cách giữa chúng.

Ngoài ra, kích thước của các cột có thể được đặt bằng thước kẻ, được đặt phía trên trang.

Cách sai để tạo văn bản hai cột trong Word

Cách thứ hai để tạo các cột trong Word có thể được coi là không chính xác, nhưng nó thường thuận tiện hơn. Đối với phương pháp này, các bảng có khung vô hình được sử dụng. Chuyển đến tab “Chèn” và sử dụng nút “Bảng” để tạo bảng có hai cột.

Sau khi bảng được tạo, đặt con trỏ vào bên trong bảng và chuyển đến tab “Làm việc với bảng – Trình xây dựng”. Ở đây bạn cần thay đổi loại đường được sử dụng để vẽ đường viền của bảng. Để thực hiện việc này, hãy mở menu thả xuống và chọn Không có đường viền.

Sau đó, với sự trợ giúp của cây bút Vẽ một bảng, bạn cần chạm vào tất cả các dòng của bảng. Kết quả sẽ là một bảng được vẽ bằng một đường đứt nét màu xanh.

Một dòng như vậy có thể nhìn thấy trong khi chỉnh sửa một tài liệu, nhưng không được hiển thị khi nó được in.

Đẩy ở đâu?

Để chỉ tách một phần của văn bản, trước tiên bạn phải chọn nó. Nếu bạn đã viết đầy đủ, và sau đó quyết định chuyển sang các cột hoặc sẽ tạo một tài liệu mới với chúng, bạn nên để con trỏ ở nơi chúng nên bắt đầu.

Làm gì tiếp theo? Đây là hướng dẫn đơn giản nhất:

Trong menu trên cùng của Word, chúng tôi chuyển sang tab Bố cục Trang Trang.

Trong trường có các tham số, nhấp vào tùy chọn Cột Cột.

Một danh sách sẽ xuất hiện trong đó bạn có thể chọn ngay số lượng cần thiết hoặc nhấp vào tùy chọn của cột Khác cột để điều chỉnh tốt hơn.

Tìm hiểu thêm về cài đặt

Để định cấu hình mọi thứ chi tiết hơn, nhấp vào các cột khác.

Một cửa sổ nhỏ sẽ mở ra, nơi mọi thứ đều rõ ràng về nguyên tắc:

Trong trường “Loại” phía trên, chọn định dạng và số cột hoặc bạn có thể chỉ định số của mình bên dưới.

Tiếp theo là khu vực chiều rộng và chiều rộng của Span, nơi bạn có thể tùy chỉnh giao diện của từng cột riêng lẻ.

Một mẫu được hiển thị ở bên phải: văn bản sẽ trông như thế nào với các cài đặt của bạn.

Trong trường Áp dụng đỉnh thấp nhất, bạn xác định phần nào của tài liệu sẽ được chia thành các cột.

Để làm cho văn bản của bạn trông thật đẹp, cuối cùng tôi cũng sẽ nói về một vài điểm:

Trong quá trình quay số, anh ta sẽ chuyển sang cột khác chỉ sau khi cột đầu tiên được điền đầy đủ. Cần phải viết nó cho đến khi kết thúc? Trong trường hợp này, trên cùng một tab và khu vực như trong hướng dẫn đầu tiên, nhấp vào chức năng Breaks và chọn tùy chọn Cột.

Văn bản lộn xộn trong hai cột trở lên? Nếu có khoảng cách giữa các từ, bạn có thể điều chỉnh kích thước phông chữ (theo phần mười) hoặc kích thước của vết lõm bằng cách kéo nhẹ thanh trượt trên thước từ trên (bật lên khi bạn di chuột qua).

Để phân định các cột bằng một đường thẳng đứng, Word cung cấp cho chúng ta mục Mục Tách rời trong cửa sổ cài đặt, cần được kiểm tra.

Tiêu đề là ngang hàng với các cột? Nó là cần thiết để đưa anh ta lên lầu. Điều này được thực hiện đơn giản: chỉ chọn nó và trong cài đặt, đặt số lượng cột “Một”.

Nhân tiện, điều tương tự cần phải được thực hiện với tất cả các văn bản nếu bạn muốn trở lại chính tả ban đầu trên toàn bộ trang.

Bạn đã tạo các cột ở giữa văn bản và chúng không đứng ở cùng một cấp độ? Giả sử thứ hai cao hơn một chút. Vì vậy, bạn cần đặt một con trỏ ở phía trước nó và nhấn Enter. Nói chung, bạn có thể điều chỉnh từng cột theo ý muốn.

Hướng dẫn đơn giản!

Vì vậy, hãy bắt đầu!

Bước số 1 Chọn văn bản mong muốn:

Bước số 2 Trong menu phía trên, hãy chuyển đến tab – Bố cục (trong các phiên bản cũ hơn của Word, tab này có thể được gọi, dưới dạng – cấu trúc trang):

Bước số 3 Tiếp theo, chọn tab – Cột và trong khối thả xuống chọn – Hai:

Bước số 4 Sau đó, bạn sẽ nhận được một cái gì đó như thế này:

Đó là những gì ../ chú thích đã có kết quả, đó là, tất cả các văn bản nằm ở cột bên trái, nhưng điều này không phù hợp với chúng tôi, vì vậy hãy sửa nó!

Bước số 5 Chúng tôi đặt con trỏ (chọc bằng chuột) trước đoạn thứ hai (trước đoạn văn bản mà chúng tôi muốn đặt ở cột bên phải) và bắt đầu hạ thấp nó bằng cách nhấn Enter.

Khi đoạn này đến cuối trang, nó sẽ được chuyển lên cột thứ hai và nó sẽ trông như thế này:

Ngày thay đổi cuối cùng: 2019-02-13 10:54:10

Trình Bày Văn Bản Đẹp Trong Word 2007

a. Một danh sách đơn giản

Danh sách (List) là một thành phần rất hữu ích trong tài liệu, nó dùng để tóm tắt, liệt kê thông tin giúp người đọc dễ hiểu và hiểu vấn đề sâu hơn. Có 2 dạng danh sách là dạng đánh số (Numbering) và dạng ký hiệu (Bullet). Nếu bạn có một chuỗi thông tin có phân biệt mức độ hoặc thứ tự thì danh sách dạng số là lựa chọn thích hợp. Còn nếu chỉ cần liệt kê thì nên dùng dạng ký hiệu.

b. Tạo một danh sách bằng cách gõ các ký tự thích hợp

Có nhiều cách để tạo một danh sách, nhưng cách đơn giản nhất là tạo tự động bằng cách gõ một số ký tự hoặc tổ hợp ký tự ở đầu câu rồi enter.

Cụ thể cách làm với trường hợp này là:

– Nếu bạn muốn tạo danh sách dạng ký hiệu (Bullet) thì hãy đánh dấu sao (*) đầu câu, tiếp theo là một khoảng trắng. Dấu * sẽ tự động biến thành một ký hiệu hình chấm đen vậy là danh sách của bạn đã được khởi tạo. Khi đã xong thành phần đầu tiên của danh sách, hãy gõ ENTER, lúc này một chấm đen khác sẽ tự động xuất hiện sẵn sàng cho thành phần tiếp theo.

– Nếu muốn tạo danh sách dạng số tự động hãy gõ số 1 và dấu chấm (1.), tiếp theo là một khoảng trắng. Đây là một điểm mới trong Word 2007, ở các phiên bản trước bạn phải nhấn phím ENTER thì danh sách mới được khởi tạo.

– Danh sách dạng chữ (a, b, c,…) chỉ là một cách thể hiện khác của danh sách dạng số nên cách khởi tạo cũng tương tự: bạn hãy gõ chữ a và dấu chấm (a.) sau đó là một khoảng trắng.

Ngoài dạng hình chấm đen như trên, danh sách ký hiệu còn có nhiều biểu tượng khác để bạn chọn lựa như hình vuông, hình kim cương, hình mũi tên v.v…

c. Kết thúc một danh sách

Bạn đã gõ xong phần cuối cùng trong danh sách, làm sao để kết thúc và các ký hiệu hay chữ số không tự động xuất hiện nữa.

Cách dễ nhất để kết thúc việc tạo danh sách là nhấn phím ENTER hai lần liên tiếp. Bất cứ khi nào bạn nhấn ENTER thì một ký hiệu hoặc một con số mới sẽ xuất hiện để chuẩn bị cho một thành phần mới trong danh sách, tuy nhiên nếu bạn nhấn ENTER một lần nữa thì ký hiệu / con số đó sẽ biến mất để bạn có thể bắt đầu một đoạn văn bản mới.

Nếu bạn muốn thực hiện khác một chút chảng hạn như lúc đang ở giữa danh sách bạn muốn tạo một dòng mới mà không có ký hiệu hay số phía trước và dòng mới này nằm ngang hàng với thành phần phía trên của danh sách. Lúc này, hãy sử dụng phím BACKSPACE (xóa lùi) để xóa ký hiệu (hoặc số) đầu dòng trong khi vẫn giữ nguyên canh lề so với dòng văn bản phía trên. Nếu bạn muốn dòng mới nằm ngang với ký hiệu (hoặc con số) thay vì nằm ngang văn bản phía trên, hãy nhấn BACKSPACE một lần nữa.

d. Ký hiệu (Bullets) hay chữ số (Numbering)

e. Thay đổi ký hiệu cho danh sách

Thậm chí nếu bạn không hài lòng với các ký hiệu sẵn có, bạn có thể tự tạo các ký hiệu của riêng mình.  Hày chọn Define New Bulletđể thực hiện điều đó.

Có 2 dạng ký hiệu mà bạn có thể tạo: Biểu tượng (Symbol) và Hình ảnh (Picture).

Các ký hiệu biểu tượng sử dụng một ký tự trong các bộ Font đặc biệt như Weddings và Windding. Để sử dụng các biểu tượng này bạn phải cài đặt bộ Font phù hợp trong máy tính. Bạn cần chú ý điều này vì nếu bạn gửi tài liệu cho một người nào đó mà trong máy tính của họ không có bộ Font phù hợp sẽ dẫn đến lỗi hiển thị.

Ký hiệu dạng hình ảnh thực chất là những bức ảnh rất nhỏ. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều dạng ký hiệu hình ảnh trên Microsoft Office Online.  Hoặc bạn có thể tự tạo cho riêng mình, chỉ cần lưu ý các ảnh này phải rất nhỏ nên đừng sử dụng các hình ảnh quá phức tạp.

Cùng với Thư viện Bullet còn có Thư viện Numbering hoạt động tương tự. Bạn có thể chỉnh sửa Font, màu sắc, kích thước cho các ký hiệu dạng số của danh sách.

f. Định dạng danh sách

1 Chọn các số trên danh sách.

2 Định dạng lại.

3 Danh sách với kiểu định dạng mới.

Sau khí chọn xong hãy dùng các nút lệnh trên thanh Ribbon để định dạng theo ý của bạn. Clcik ra ngoài danh sách để xem sự thay đổi.

g. Làm việc với đoạn văn bản trong danh sách và paste danh sách

Nếu bạn muốn xóa ký hiệu hoặc số ở đầu một đoạn và muốn đoạn đó được canh lề cao hơn với canh lề của tài liệu thay vì nằm ngang với các thành phần còn lại của danh sách hãy chọn vào ký hiệu hoặc con số đầu dòng rồi nhấn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

Để tạo một đoạn văn bản con trong một thành phần của danh sách hãy nhấn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…thay vì chỉ nhấn ENTER. Lúc này đoạn văn bản phụ sẽ có canh lề ngang với các phần trong danh sách nhưng không có ký hiệu hoặc con số ở đầu.

Để tiếp tục danh sách sau khi hoàn thành đoạn văn bản con hãy gõ vào số tiếp theo trong danh sách và một dấu chấm (.) danh sách sẽ tự động tiếp tục đánh số. Lư ý à nếu bạn nhấn vào nút Numbering thì Word sẽ khởi tạo một danh sách mới và đánh số lại từ đầu. Lúc này có một nút Auto Correct Options  cuất hiện bên cạnh danh sách mới, hãy nhấn vào nút này sau đó nhấn Continue Numbering để danh sách mới sẽ được gắn lại vào danh sách cũ.

Đợi đã, hãy để lại email, chúng tôi sẽ gửi bài vào email bạn, cùng nhiều bài khác nữa.

2. Danh sách đa cấp

a. Các cấp của danh sách

Chìa khóa để tìm hiểu về danh sách đa cấp đó là hiểu cấp của danh sách là gì. Một danh sách đơn cấp có mọi thứ trong cùng cấp 1, nhưng sau khi bạn thêm một danh sách dưới một thành phần của danh sách chính thì bạn có danh sách ở cấp độ hai. Cứ mỗi danh sách mới được tạo ra trong một danh sách  làm tăng một cấp danh sách chung.

Lưu ý: không nên dựa vào các thụt đầu dòng để hiển thị cấp danh sách, bởi vì bạn có thể thay đổi thụt đầu dòng. Để xem tất cả các hành phần ở một cấp danh sách, bấm vào một trong những chấm tròn hay chữ số ở cấp đó  để làm nổi bật tất cả các thành phần ở cấp độ đó. Tạo ra một cấp danh sách bằng cách gõ hoặc sử dụng lệnh trên giao diện giống như bạn đã làm với các danh sách đơn cấp. Vì vậy, bắt đầu với một chấm tròn hoặc chữ số, chỉ cần nhập mục đầu tiên của bạn, và sau đó nhấn Enter. Khi bạn muốn tạo cấp độ kế tiếp, trên Tab …Nội dung chỉ dành cho thành viên…

Khi đang làm việc với các cấp độ danh sách khác nhau, bạn có thể di chuyển giữa các cấp bằng cách sử dụng nút Increase Indent và nút Decrease Indent trên thanh Ribbon. Cũng có thể tăng và giảm thụt lề bằng cách sử dụng tổ hợp phím: TAB để tăng thụt đầu dòng về bên phải, bấm Shift + TAB để giảm thụt đầu dòng.

b. Thụt đầu dòng

Rất dễ nghĩ rằng các cấp độ danh sách được xác định bởi việc thụt đầu dòng từ lề bên trái. Mặc dù đó là mặc định của rất nhiều các danh sách, một số không có thụt đầu dòng khác nhau cho các cấp độ khác nhau (xem hình trên).

c. Thư viện danh sách

Với các danh sách đơn cấp, bạn có thể chọn các kiểu thiết kế danh sách để sử dụng. Nhưng còn có thêm những tính năng dành cho danh sách đa cấp, bạn có thể chọn để thiết kế mỗi cấp độ độc lập, giống như đã làm với các lớp danh sách đơn.

Video hướng dẫn tạo đánh số danh sách tùy ý, giúp bạn tha hồ tùy chỉnh định dạng, cấu trúc đánh số của danh sách.

3. Hình Chìm (Watermark) và Hình nền (Background)

a. Watermark và Background

  1 Watermark (dấu chìm) trong văn bản in.

2 Background (màu nền) trong một trang Web.

Bạn muốn cho người đọc thấy một cách trực quan rằng tài liệu đang xem chỉ là một bản thảo? Hoặc thông tin trong tài liệu là thông tin mật? Hãy sử dụng Watermark (dấu chìm).

Hình bên trái cho thấy một ví dụ về Watermark. Watermark cho người đọc một thông tin nào đó về tài liệu. Bạn cũng có thể sử dụng một bức ảnh làm Watermark. Watermark có dạng nửa trong suốt và nằm phía sau do đó nó không làm mất sự chú ý của người đọc. Water ứng dụng chủ yếu cho các văn bản in.

Ví dụ còn lại bên phải là về Background (màu nền), Background được dùng cho mục đích trang trí các tài liệu mà bạn muốn đưa lên Web. Có nhiều loại Background cho bạn lựa chọn như màu đơn sắc, màu chuyển sắc, hoa văn, và thậm chí là hình ảnh.

b. Mẫu Watermark (dấu chìm, hình chìm) trong tài liệu có sẵn

Khi đã chèn Watermark, bạn có thể thấy nó bằng cách sử dụng góc nhìn Print Layout,  trong chức năng Print Preview hoặc khi in tài liệu. như đã đề cập, Watermark chủ yếu để phục vụ in ấn. Dưới góc nhìn Web Layout, góc nhìn được dùng cho các tài liệu phục vụ đăng tải trang Web bạn sẽ không thấy các Watermark.

Nếu bạn muốn có một Watermark không có trong thư viện của Word, bạn có thể tự tạo một Watermark phù hợp.

c. Cách thêm hình chìm Watermark vào tài liệu

Thực hiện các bước sau để thêm Watermark vào tài liệu:

2 Chọn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

3 Chọn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

4 Chọn hình ảnh bạn cần chèn, nhấn OK.

d. Tạo màu nền (Background) cho văn bản

Để tạo nền màu cho nền văn bản bạn làm các bước sau đây:

1 Vào Tab…Nội dung chỉ dành cho thành viên…chọn Page Color.

2 Chọn màu nền theo ý bạn.

Vậy là đã có một nền màu cho văn bản của bạn. Ngoài ra bạn cũng có thểm sử dụng hình ảnh làm nền cho văn bản, nhưng cần lưu ý là bạn phải sử lý hình ảnh đó bằng phần mềm chuyên dụng trước khi đưa vào tài liệu.

4. Viền (Border) và các hiệu ứng Đổ bóng (Shading)

a. Tạo đường viền (border) cho văn bản

Để tạo đường viền xung quanh văn bản. Bạn làm theo cách sau:

1 Vào tab…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

2 Trong hộp thoại…Nội dung chỉ dành cho thành viên…chọn tab Page Border

3 Chọn các kiểu đường viền, màu cho đường viền, hoặc hình nghệ thuật.

4 Nhấp OK.

b. Tạo viền cho ảnh, văn bản và bảng (table)

Tạo đường viền cho hình ảnh ta làm các bước sau:

1 Nhấn chuột vào hình ảnh, chọn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

2 Tiếp tục chọn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…Xuất hiện một form Theme Colors

3 Bạn chỉ việc chọn kiểu đường viền và màu đường viền, sau đó nhấp OK.

Tạo đường viền cho Tables ta làm các bước sau:

1 Tô khối cả bảng và chọn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

2 Chọn tiếp Design, nhấn vào nút…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

3 Chọn các kiểu đường viền và nhấp OK

Tạo đườngviền cho Text ta làm các bước sau: 

1 Tô khối table, chọn tab Insert.

2 Chọn tiếp Table Tools, nhấn vào Design

3 Chọn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

4 Bạn chọn kiển đường viền phù hợp, nhấn OK.

c. Tạo bóng (Shading)

Shading có các tác dụng sau đây:

1 Làm nổi bật một tiêu đề.

2 Làm màu nền cho một đường viền.

3 Làm nổi bật một danh sách.

Để sử dụng công cụ Shading, làm theo các bước sau:

Chọn tab Page Payout, chọn tiếp…Nội dung chỉ dành cho thành viên…hộp thoại Borders and Shading xuất hiện, chọn tab Shading. Bạn sẽ thấy các công cụ trong Shading.

d. Tạo kiểu cho bảng

Phối hợp màu sắc để tạo nền cho Tables một cách ấn tượng hơn. Bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

1 Chọn các ô cần tô màu, sau đó nhấn vào Tables Tools chọn Design.

2 Chọn tiếp mục Shading và chọn màu nền cho ô đó.

Bạn có thể phối hợp các màu để cho Tables của bạn ấn tượng hơn.

e. Tạo DropCap

1 Chọn ký tự đầu tiên bằng cách tô khối.

2 Nhấn vào tab…Nội dung chỉ dành cho thành viên…chọn tiếp Drop Cap

3 Chọn kiểu hiển thị mà bạn ưng ý, vậy là bạn đã thành công.

g. Sử dụng WordArt

WordArt là công cụ giúp cho ta làm cho các ký tự đẹp và ấn tượng hơn. Nó xử lý các văn bản chi tiết như thể nó là một đối tượng đồ họa.

Hình ảnh hiển thị một số ví dụ về WordArt. Để tạo WordArt bạn làm theo cách sau:

1 Tô khối các ký tự.

2 Nhấn vào tab…Nội dung chỉ dành cho thành viên…chọn WordArt.

3 Chọn các hiển thị mà bạn thích. Bạn sẽ có các ký tự vô cùng ấn tượng.

h. Chuyển văn bản text thành table

Bài tiếp theo, Bài 5: Thêm ghi chú và theo dõi việc chỉnh sửa tài liệu Word

Nếu bạn muốn cảm ơn, vui lòng sử dụng các icon Facebook phía dưới cùng để chia sẻ cho bạn bè mình. Đó là cách để giới thiệu cũng như giúp chúng tôi phát triển.

Cách Tạo Đường Viền, Làm Khung, Border, Trong Văn Bản Word 2007, 2013,

Bìa word muốn đẹp thì đường viền cũng là một trong những yếu tố quyết định tới thẩm mĩ chung của nó, chính vì thế mà việc tạo đường viền trong văn bản word cũng rất quan trọng với những tài liệu, giáo trình hiện nay nhằm thu hút người đọc hơn.

Tạo đường viền, làm khung, border, trong văn bản Word 2019, 2016, 2007, 2013, 2010, 2003

1.Tạo đường viền trong Word 2019, 2016

Lưu ý:Dành cho ai đang sử dụng Word 2010, 2007 thì việc tạo đường viền bao quanh Word có khác một chút ở bước đầu tiên khi chúng ta phải nhấn vào phầnPage Layout và lựa chọn Page Borders thay vì Design như các phiên bản trên để tạo đường viền bao quanh Word.

Bước 2: Tiếp theo hãy tạo đường viền cho khung trong Word 2016, 2013, 2010, 2007, 2003 bằng cách chọn phần Borders với những thông tin bạn cần phải biết sau đây: – Settings: Phần lựa chọn kiểu hiện thị của đường viền với dạng Box (hộp), Shadow (dạng bóng), 3-D (dạng 3D), Custom (tự chọn).– Sytle: Lựa chọn kiểu hiển thị của viền như nét 1, 2, 3 hay nét liền nét đứt tùy theo ý người tạo đường viền bao quanh Word 2016, 2013, 2010, 2007, 2003.– Color: Lựa chọn màu sắc cho đường viền khi tiến hành tạo đường viền bao quanh Word.– Width: Lựa chọn độ dày, mỏng của đường viền khi tạo.– Preview: Phần xem lại và ngoài ra chúng ta có thể sử dụng để hiển thị đường viền mà chúng tôi sẽ nói ở phần dưới.– Apply to: Phần này cho phép bạn tạo đường viền bao quanh Word cho văn bản đang hiện này hay toàn bộ file Word.

Bước 4: Còn để tạo đường viền bao quanh Word 2019, 2016, 2013 chúng ta phải vào phần Page Border là chính xác nhất với các thông số tương tự. Tuy nhiên có một thông số là Art cho phép người dùng tạo đường viền bao quanh Word với các hình thụ đa dạng.Ngoài ra ở đây nếu bạn muốn áp dụng cho mọi văn bản trong file thì chọn Apply to Whole document.

Bước 5: Còn nếu bạn chỉ muốn tạo đường viền bao quanh Word áp dụng cho trang đang hiện hành thì chọn Apply to This section – First page only.

Bước 6: Phần cuối cùng trong bài viết tạo đường viền bao quanh Word mà chúng tôi muốn nói đến là phần Shading khi cho phép người tạo kiểu màu nền cho chữ trong đoạn hoặc toàn bộ văn bản Word với các phần như sau:– Fill: Chọn màu nền cho đoạn văn bản hoặc toàn bộ văn bản.– Style: Chọn kiểu hiển thị màu nền cho văn bản theo dạng Patterns.– Color: Chọn màu nền cho văn bản theo dạng Patterns.– Apply to Text: Áp dụng cho toàn bộ chữ trong phần bạn lựa chọn.

Còn Apply to Paragraph áp dụng cho toàn bộ chữ trong văn bản Word.

2. Tạo đường viền trong Word 2007

Bước 1: Bạn kích chuột vào tab Page Layout rồi chọn Page Borders trong nhóm Page Background.

Cách tạo đường viền trong Word 2007

Tạo đường viền bao quanh đoạn văn bản.Bôi đen đoạn văn bản cần tạo đường viền và chọn tab Borders trong hộp thoại Borders and Shading.– Chọn kiểu đường viền ở khung Style, độ rộng trong khung Width, chọn màu trong mục Color.– Phạm vi áp dụng viền trong mục Apply to+ Paragraph: Áp dụng cho đoạn văn bản đã chọn.+ Text: Áp dụng cho từng dòng văn bản đã chọn.– Để xem trước kết quả chúng ta có thể nhìn ở khung Preview bên cạnh. Nhấn OK

Hướng dẫn tạo khung word 2007

– Và đây là kết quả sau khi thực hiện áp dụng với đoạn văn bản đã chọn (Paragraph)

Hướng dẫn tạo border word 2007

– Và đây là kết quả sau khi thực hiện áp dụng với từng dòng văn bản đã chọn (Text)

Mẹo tạo viền trong word 2007 đẹp, độc đáo

Tạo viền trong word bao quanh trang văn bản.

– Chọn tab Page Border trong hộp thoại Borders and Shading– Chọn kiểu đường viền ở khung Style, chọn màu trong mục Color, độ rộng trong khung Width.– Để xem trước kết quả chúng ta có thể nhìn ở khung Preview bên cạnh. Nhấn OK

Tổn hợp cách tạo viền trong word 2007

Kết quả sau khi thực hiện.

Thành quả sau khi tạo viền trong Word

– Và đây là kết quả

Tạo viền trong Word với nhiều hoa văn

Bước 4: Tạo đường viền ngang trang trí trang văn bản

– Trong hộp thoại Borders and Shading chọn Horizontal Line….

Xuất hiện hộp thoại Horizontal Line… bạn lựa chọn kiểu đường viền ngang rồi nhấn OK.

– Và đây là kết quả

Đổ màu nền cho đoạn văn bản vừa được tạo đường viền

– Trong hộp thoại Borders and Shading chọn tab Shading

– Và đây là kết quả

3. Tạo đường viền trong Word 2003

Bước 1: Để tạo đường viền cho văn bản, bạn vào menu Format, chọn mục Borders and Shading…

Hướng dẫn tạo khung trong word 2003

Tạo đường viền bao quanh đoạn văn bản.

Bôi đen đoạn văn bản cần tạo đường viền và chọn tab Borders trong hộp thoại Borders and Shading, – Chọn kiểu đường viền ở khung Style, độ rộng trong khung Width, chọn màu trong mục Color.– Phạm vi áp dụng viền trong mục Apply to ( Paragraph: Áp dụng cho đoạn văn bản đã chọn).– Để xem trước kết quả chúng ta có thể nhìn ở khung Preview bên cạnh.

Hướng dẫn tạo border trong word 2003

Tạo đường viền bao quanh trang văn bản.

– Chọn tab Page Borders và chọn kiểu đường viền, màu sắc, độ rộng, …– Nếu muốn tạo đường viền nghệ thuật cho trang văn bản: Chọn tab Page Borders sau đó chọn mục Custom và chọn hình nghệ thuật mong muốn trong khung Art. Nhấn OK để hoàn thành.

Ngoài những kiểu đường viền có sẵn như nét liền, nét đứt, nét đôi,… Word còn hỗ trợ những hình nghệ thuật có sẵn. Nhờ đó bạn có thể lựa chọn để tạo khung, đường viền cho trang văn bản Word thu hút hơn.

4. Tạo đường viền trong Word 2010

Các bạn tham khảo cách Tạo đường viền trong Word 2010

5. Tạo đường viền trong Word 2013

Các bạn tham khảo Tạo đường viền trong Word 2013

Việc đổi dữ liệu trong Word cũng vô cùng quan trọng, với toán học thì 2 đơn vị cm và inch là luôn được sử dụng nhiều nhất, cách đổi inch sang cm trong Word thường được ít người biết đến và không hay sử dụng, tham khảo cách đổi inch sang cm trên văn bản Word sẽ giúp bạn thực hiện phép chuyển đổi này đơn giản hơn mà không cần nhờ tới sự giúp đỡ của các công cụ khác

Cách tạo đường viền trong văn bản Word

Trong toán học hay Hóa học, thì viết số mũ luôn được thực hiện nhiều, khi áp dụng vào word thì điều này gây khó khăn cho một bộ phận học sinh, sinh viên nhất định, tham khảo cách chèn số mũ trong word đã được chúng tôi hướng dẫn rất chi tiết để biết cách thực hiện.

Văn bản Word thường được sử dụng để người dùng soạn ra các bài thi trắc nghiệm của tất cả các môn học. File Word được chia sẻ và tải lên mạng internet khá nhiều. Với website IOE, người dùng có thể làm các bài thi trắc nghiệm môn tiếng Anh để kiểm tra kiến thức và trình độ của mình hiện tại đang ở đâu. Nếu chưa biết tới IOE, bạn hãy đăng ký và làm bài kiểm tra ngay thôi.

https://thuthuat.taimienphi.vn/tao-duong-vien-trong-van-ban-word-719n.aspx tạo đường viền là tính năng giúp cho người sử dụng Word biến văn bản của mình trở nên đẹp và chuyên nghiệp hơn. Cách tạo đường viền trong văn bản Word cũng khá đơn giản lại hỗ trợ nhiều tính năng. Để giúp cho người mới sử dụng cũng như đã biết về Word có thể hiểu rõ tính năng này, hướng dẫn sau đây sẽ giúp bạn tạo đường viền trong văn bản Word 2019, 2016, 2013, 2010, 2007.

Tạo, Mở, Lưu Văn Bản Trong Microsoft Word.

Dẫn nhập

Ở bài trước chúng ta đã cùng tìm hiểu về WORD OPTION VÀ CÁC THIẾT LẬP CƠ BẢN TRONG MICROSOFT WORD. Trong bài này, Kteam sẽ hướng dẫn bạn các thao tác Tạo, mở, lưu văn bản trong Microsoft Word.

Nội Dung

Để đọc hiểu bài này tốt nhất các bạn nên có:

Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về:

Tạo Văn Bản

Đểtạo tập tin văn bản MS Word ta có hai cách thường dùng là tạo từ MS Word hoặc từ File Explorer (chương trình quản lí tập tin trên máy tính).

Tạo tập tin văn bản từ MS Word.

Tạo tập tin văn bản từ – File explorer.

Tạo nội dung tự động để thực hành.

Tạo Văn Bản Từ MS Word

Ở bài KHỞI ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH MICROSOFT WORD với MS Word, ta đã biết màn hình làm việc chính của MS Word sau khi khởi động là một trang văn bản trống, mặc định MS Word sẽ tự tạo một tập tin văn bản mới với tên là Document X ( X là số thứ tự).

Ngoài lựa chọn văn bản trống bạn có thể chọn mẫu văn bản tùy thích nằm bên lựa chọn Blank Document hoặc có thể tìm mẫu văn bản tại ô tìm kiếm.

Tạo Văn Bản Từ File Explorer

Ngoài cách tạo tập tin văn bản mới từ MS Word ta có thể tạo văn bản ngay tại một thư mục nào đó mà bạn muốn. Lợi ích của cách này là bạn chọn trước nơi lưu trữ văn bản. Không phải quan tâm đến chuyện chọn thư mục lưu trữ sau khi tạo văn bản. Nhược điểm là tập tin văn bản sau khi tạo sẽ có định dạng tập tin là *.docx nếu muốn lưu ở dạng *.doc để Office 2003 có thể dễ dàng đọc và chỉnh sửa.

Các bước để tạo một tập tin văn bản từ File Explorer. Ví dụ tại thư mục PC:

Tạo Nội Dung Tự Động

Trong phần soạn thảo văn bản, bạn nhập =rand() tại đầu đoạn hoặc trang văn bản sau đó nhấn Enter để tạo nội dung.

Bạn đã có nội dung để thực hành các thao tác văn bản. Nếu tốc độ gõ chữ của bạn còn thấp thì bạn nên tự tìm nội dung nào đó rồi nhập nó vào MS Word để cải thiện tốc độ gõ chữ.

Mở Văn Bản

Mở một văn bản đã có trong máy tính có hai cách thường dùng.

Mở từ File Explorer.

Mở từ chương trình MS Word.

Mở Từ File Explorer

Mở từ Chương Trình MS Word

Recent là danh sách tập tin mở gần đây nên tập tin sẽ bị trôi đi theo thời gian nếu không được mở thường xuyên.

Bạn có một vài văn bản thường xuyên cần mở nhưng không muốn phải truy cập vào thư mục chứa nó (mất thời gian) bạn có thể ghim nó vào danh sách Recent qua các bước sau đây:

Ví dụ ở trên là tập tin văn bản “Tao Mo Luu Van Ban.docx” đã được ghim.

Không hủy ghim, chọn nút hủy ghim như trong hình.

Lưu Văn Bản

Sau khi soạn văn bản bạn cần lưu lại văn bản đó vào bộ nhớ máy nếu không những gì bạn đã soạn sẽ biến mất.

Lưu văn bản.

Lưu văn bản với tên và định dạng khác.

Thiết lập định dạng lưu mặc định.

Lưu tự động và khôi phục văn bản.

Đóng văn bản.

Lưu Văn Bản

Phím tắt Ctrl + S hoặc chọn nhanh từ thanh công cụ nhanh.

Bước 2: Sau khi chọn Browse, hộp thoại Browse xuất hiện.

Chọn thư mục lưu trữ ở vùng màu xanh.

Nhập tên tập tin văn bản bạn muốn lưu ở File name.

Chọn loại tập tin văn bản tại Save as type, mặc định loại tập tin được chọn là .docx.

Chọn Save để lưu văn bản, chọn Cancel nếu không muốn lưu và trở về màn hình làm việc.

Vào thư mục bạn đã chọn ở trên để kiểm tra văn bản đã được lưu chưa.

Ở những lần lưu tiếp theo trên văn bản hiện hành bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Ctrl + S là văn bản được lưu. Không cần nhập tên tập tin hay loại tập tin. Nếu muốn lưu với tên hay loại tập tin khác, xem tiếp phần tiếp theo.

Lưu Với Tên Và Định Dạng Khác

Bạn mở một văn bản nào đó lên và chỉnh sửa nội dung của nó, bây giờ bạn muốn lưu lại những gì đã chỉnh sửa nhưng không muốn thay đổi tập tin gốc. Tính năng Save As sẽ giúp bạn.

Phím tắt F12.

Chọn thư mục muốn chứa tập tin bạn muốn lưu tại vùng màu xanh.

Nhập tên tập tin bạn muốn lưu tại File name.

Chọn định dạng tập tin bạn muốn lưu tại mục Save as type .

Save as type – Định dạng lưu văn bản

Khi chọn vào mục Save as type. Menu sau sẽ xuất hiện:

Mặc định loại tập tin *.docx được chọn, loại tập tin dành cho các phiên bản MS Word 2007 trở về sau.

*.doc: Loại định dạng dành cho MS Word 97-2003. Bạn làm việc với nhiều người sử dụng Office phiên bản 2003, muốn họ dễ dàng đọc được văn bản của bạn thì chọn định dạng này.

*.pdf: Loại định dạng do Adobe phát triển, hỗ trợ tốt cho việc in ấn. Chắc bạn đã từng nghe đến việc in ra file .pdf thông qua hộp thoại Print, đó cũng là một cách để tạo file .pdf từ văn bản của bạn nhưng cách đó làm mất thời gian và nhiều khi bị lỗi font. Save as type PDF(*.pdf) giúp bạn làm việc nhanh hơn.

Chọn Save và kết quả là một tập tin .pdf tại thư mục bạn đã chọn.

Thiết Lập Định Dạng Lưu Mặc Định

Phần lưu với định dạng khác đã xem ở trên. Bạn muốn chọn loại định dạng lưu là *.doc làm mặc định thay vì *.docx để những máy tính sử dụng MS Word 2003 có thể dễ dàng đọc được.

Lưu Tự Động Và Khôi Phục Văn Bản

Lưu Tự Động

Bạn bỏ rất nhiều thời gian ra để soạn thảo một văn bản, chưa thao tác lưu văn bản bổng dưng sự cố máy tính xảy ra hay mất điện. Bối rối không biết làm thế nào và ước gì mình lưu văn bản sớm hơn…

Qua các bước đơn giản bạn có thể thiết lập tính năng lưu tự động. Mặc định tính năng này đã được bật nhưng ta có thể thay đổi một số thành phần.

Chọn OK để lưu thiết lập.

Ở vùng màu vàng: Thời gian lưu tự động, mặc định là 10 phút, chỉnh xuống 5 phút để tính năng lưu tự động thường xuyên hơn. Chọn dấu tam giác lên xuống để thay đổi thời gian hoặc nhập trực tiếp.

Ở vùng màu lục: Đường dẫn đến thư mục chứa bản lưu tự động. Chọn Browse để thay đổi thư mục.

Khôi Phục Văn Bản Từ Tính Năng Lưu Tự Động

Ở mục trên đã giới thiệu đến tính năng lưu tự động. Vậy làm gì để khôi phục bản lưu đó.

Sau khi gặp sự cố, bạn mở máy tính trở lại, đừng vội mở lại file văn bản đó từ File Explorer mà hãy mở MS Word. MS Word sẽ hiển thị như sau:

Document recovery xuất hiện để bạn có thể khôi phục lại phần văn bản chưa lưu của mình.

Những văn bản chưa được lưu khi gặp sự cố hiện trong danh sách Available Files .

Chọn tập tin bạn muốn phục hồi trong danh sách.

Mức độ khôi phục phần văn bản chưa được lưu phụ thuộc vào thời gian lưu tự động như phần trên đã giới thiệu. Thời gian lưu càng nhanh thì mức độ phục hồi càng cao.

Đóng Văn Bản

Nếu văn bản chưa được lưu bản thông báo sau đây xuất hiện:

Chọn Don’t save nếu không muốn lưu.

Cancel để đóng bản thông báo và qua về màn hình làm việc của MS Word.

Kết

Sau bài này bạn có thể thao tác mở, tạo văn bản với MS Word. Lưu văn bản sang nhiều định dạng khác nhau và đặc biệt bạn có thể khôi phục lại phần nào bị mất của văn bản khi gặp sự cố.

Bài tiếp theo sẽ giới thiệu về THAO TÁC VỚI VĂN BẢN TRONG MICROSOFT WORD

Tải xuống

Tài liệu

Nhằm phục vụ mục đích học tập Offline của cộng đồng, Kteam hỗ trợ tính năng lưu trữ nội dung bài học Tạo, mở, lưu văn bản trong Microsoft Word. dưới dạng file PDF trong link bên dưới.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm thấy các tài liệu được đóng góp từ cộng đồng ở mục TÀI LIỆU trên thư viện Howkteam.com

Nếu bạn có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần BÌNH LUẬN bên dưới hoặc trong mục HỎI & ĐÁP trên thư viện chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng.