Cách Tạo Thêm Cột Trong Word 2003 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Rafs.edu.vn

Cách Thêm Hoặc Xóa Dòng Và Cột Của Bảng Trong Ms Word 2003

Khi chèn bảng, bạn có thể tính toán để có được đúng số lượng dòng và cột trong bảng, tuy nhiên bất cứ lúc nào bạn cũng vẫn có thể thêm và bớt dòng hoặc cột của bảng một cách rất dễ dàng thông qua các thanh công cụ và trình đơn dành riêng cho bảng biểu của MS Word 2003.

Chèn thêm dòng hoặc cột vào bảng

Khi muốn chèn nhanh thêm một dòng vào bảng bạn hãy đặt dấu nháy chuột vào ô cuối cùng và nhấn nút Tab trên bàn phím. Một dòng mới sẽ được tạo ngay bên dưới dòng cuối cùng của bảng.

Khi muốn chèn nhanh thêm một cột vào bảng bạn thự hiện bằng cách chọn nguyên một cột và nhấn nút phải chuột vào vị trí đang chọn sau đó chọn Insert Columns. Một cột mới sẽ được chèn vào ngay bên trái của cột được chọn.

Ngoài ra bạn có thể chèn dòng hoặc cột vào bảng từ trình đơn Table. Khi muốn chèn thêm dòng hoặc cột vào bảng, bạn hãy đặt dấu nháy chuột vào một ô của bảng và truy cập vào trình đơn Table sau đó chọn Insert, trong trình đơn Insert có các lệnh chèn dòng hoặc cột như sau:

Khi muốn xóa một dòng hoặc cột trong bảng bạn hãy nhấn nút phải chuột vào ô của dòng hoặc cột muốn xóa và chọn Delete Cell.

Trong hộp thoại Delete Cells bạn hãy chọn Delete entire row để xóa dòng hoặc Delete entire column để xóa cột.

Khi muốn xóa nhanh một hoặc nhiều cột trong bảng, bạn hãy chọn một hay nhiều cột và nhấn nút phải chuột vào vị trí đang chọn sau đó nhấn chuột vào Delete Columns để xóa cột.

Ngoài ra bạn có thể xóa dòng hoặc cột trong bảng từ trình đơn Table. Khi muốn xóa bớt một dòng hay cột trong bảng, bạn hãy chọn dòng hay cột muốn xóa và truy cập vào trình đơn Table sau đó chọn Delete, trong trình đơn Delete chọn tiếp Columns để xóa cột hoặc chọn Rows để xóa dòng.

Bạn cũng có thể tiếp tục dùng các cách này để xóa thêm một dòng hoặc cột nữa trong bảng.

Nếu bạn muốn xóa nhiều dòng hoặc cột cùng lúc thì hãy chọn đúng số lượng dòng hoặc cột muốn xóa trước khi thực hiện lệnh xóa, những dòng hoặc cột được chọn sẽ bị xóa khỏi bảng.

Columns to the Left: Chèn thêm cột vào bên trái của vị trí đặt dấu nháy chuột.

Columns to the Right: Chèn thêm cột vào bên phải của vị trí đặt dấu nháy chuột.

Row Above: Chèn thêm dòng vào bên trên của vị trí đặt dấu nháy chuột.

Row Below: Chèn thêm dòng vào bên dưới của vị trí đặt dấu nháy chuột.

Bạn cũng có thể tiếp tục dùng các cách này để chèn thêm một dòng hoặc cột nữa vào bảng.

Nếu bạn muốn chèn nhiều dòng hoặc cột cùng lúc thì hãy chọn đúng số lượng dòng hoặc cột muốn chèn trước khi nhấn thực hiện lệnh chèn, chọn bao nhiêu dòng hoặc cột thì sẽ chèn cùng lúc bấy nhiêu dòng hoặc cột vào bảng.

Xóa bớt dòng hoặc cột trong bảng

Thủ Thuật Tạo File Xml Trong Word 2003

2. Lưu với định dạng *.xml

Theo mặc định, Word sẽ lưu file theo định dạng .doc. Nếu chỉ làm việc với file XML, bạn phải nhớ thay đổi cài đặt mỗi khi lưu file. Tuy nhiên có một cách giúp bạn không phải luôn ghi nhớ điều đó bằng cách cài đặt cho Word tự động lưu tài liệu dưới định dạng XML:

3. Thay đổi thuộc tính

Khi mở một tài liệu XML, Word sẽ hiển thị tag và nội dung, ngoài ra nó còn mở cửa sổ tác vụ XML Structure. Nhưng những thuộc tính này nằm ở đâu? Để xem các thuộc tính, bạn chỉ cần phải chuột lên một phần tử và lựa chọn Attributes, sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại Attributes For Item. Để thay đổi giá trị, lựa chọn một thuộc tính trong danh sách Assigned Attributes và hiệu chỉnh giá trị trong hộp Value.

Nếu phần tử này có nhiều giá trị, hộp thoại sẽ không chỉ ra giá trị đang cài đặt. Để tránh rắc rối, bạn nên lựa chọn trước phần tử cần cài đặt sau đó mới mở hộp thoại Attributes For Item.

4. Tìm kiếm tùy chọn

Word cho phép bạn kiểm soát các tác vụ trên file XML, nhưng rất khó tìm thấy những tùy chọn thực hiện cấu hình. Bạn có thể tìm những tùy chọn này theo cách phổ thông sau:

5. Chỉnh sửa dễ dàng

Nếu muốn chỉnh sửa nội dung hiện thời bạn không cần sử dụng đến tag, vì bạn có thể xóa nhầm tag. Để tắt bỏ tag trong khi chỉnh sửa, bỏ tùy chọn Show XML Tags In The Document trong cửa sổ tác vụ XML Structure. Bạn chỉ cần nhập giá trị mong muốn để thay đổi giá trị. Để xóa giá trị, bạn cần lựa chọn mọi tag từ tag đầu đến tag cuối. Nếu xóa một gía trị mà không xóa các tag của phần tử thì bạn sẽ tạo ra một phần tử rỗng.

Hoặc bạn có thể chuyển đổi cài đặt tag ẩn hoặc hiện bằng cách ấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+X.

6. Hiển thị phần tử rỗng

Tốt nhất bạn nên tránh tạo ra những phần tử rỗng, tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ. Dù đã lựa chọn tùy chọn Show XML Tags In The Document, nhưng vì một số lỗi mà tag cũng không hiển thị được. Nếu muốn ẩn đi những tên phần tử nhưng vẫn muốn biết khi một phần tử bị rỗng, bạn hãy sử dụng trình giữ chỗ:

Vào menu Tools Templates And Add-Ins.

Quá trình chuyển đổi định dạng sẽ quyết định dữ liệu trong tài liệu Word. Nếu quá trình chuyển đổi không phù hợp với dữ liệu trong file bạn đang mở thì dữ liệu đó không hiển thị được trên file đó. Trong trường hợp này, quá trình chuyển đổi giống như quá trình lọc dữ liệu. Ví dụ, bạn có thể sử dụng việc chuyển đổi để tạo ra một danh sách sản phẩm và giá cả. Một quá trình chuyển đổi khác có thể bao gồm tên sản phẩm, giá và thông tin mô tả sản phẩm. Thay vì mở file gốc và tự xóa dữ liệu không cần thiết, quá trình chuyển đổi sẽ tự động thực hiện những thao tác đó nếu áp dụng chuyển đổi khi bạn mở file gốc.

Cần nhớ rằng, quá trình chuyển đổi không chỉ thay đổi file đang mở mà còn thay đổi cả tài liệu gốc trong Word. Nếu lưu file đang mở, những thay đổi cũng được lưu vào file gốc. Và nếu áp dụng chuyển đổi cho fila đang lưu, thì chuyển đổi này cũng được lưu vào file gốc. VÌ vậy để tránh mất dữ liệu hoặc thay đổi file gốc, hãy lưu những file chuyển đổi dưới một tên mới.

8. Tải XML Reference Schemas

Nếu muốn dùng Word để viết code tạo định dạng XML, bạn cần tải Office 2003 XML Reference Schemas hay System Office 2007: XML Schema Reference. Đây là những file trợ giúp làm việc với cấu trúc XML trong Word. Sau khi tải, mở những file .chm trong trình duyệt để xem và tham chiếu trong khi làm việc. Nếu cần chia sẻ file XML cho những người khác, bạn nên sử dụng Word 2003: XML Viewer.

Đôi khi những tên phần tử trong hộp thoại XML Structure rất dài và vô nghĩa vì bảng hiện thị vùng tên trong tên phần tử được cài đặt mặc định.

Để loại bỏ vùng tên bạn chỉ cần thực hiện các thao tác sau:

Trong danh sách tùy chọn, lựa chọn tùy chọn Hide Namespace Alias In XML Structure.

Sau đó cửa sổ tác vụ XML Structure trở thành:

Có thể một tài liệu XML sẽ có nhiều người tham gia chỉnh sửa. Trong trường hợp này bạn có thể sử dụng một tính năng của tài liệu XML để bảo vệ những tag của XML trong khi cho phép những người khác chỉnh sửa nội dung hiện thời. Thực hiện các thao tác sau:

Chọn mục Protect Document trong menu Tool.

Lựa chọn tùy chọn Allow Only This Type Of Editing In The Document trong vùng Editing Restriction của cửa sổ tác vụ Protect Document.

Lựa chọn tiếp No Changes (Read Only – chỉ đọc). Đây là tùy chọn được cài đặt mặc định.

Trong tài liệu, lựa chọn những nội dung của một phần tử.

Sau đó chọn tùy chọn Everyone trong mục Exceptions của cửa sổ tác vụ Protect Document. Theo hình I.

Thực hiện lại bước 5 và 6 với mỗi tag XML chứa dữ liệu bạn cho phép người khác chỉnh sửa.

File [Content_Types].xml chứa định nghĩa những loại nội dung.

Sử dụng đuôi mở rộng ZIP, bạn có thể tìm hiểu rất nhanh về tài liệu. Nhưng bạn không nên thay đổi cấu trúc folder hay thay đổi tên file khi đang mở.

Cách Tạo Biểu Đồ So Sánh Trong Ms Word 2003

MS Word cho phép bạn tạo và chèn biểu đồ so sánh vào nội dung văn bản bằng công cụ Chart, công cụ này sẽ giúp bạn tạo các biểu đồ với những hình dạng khác nhau từ đơn giản cho đến phức tạp để phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình

Tạo và chèn biểu đồ vào văn bản

Khi muốn tạo và chèn biểu đồ vào văn bản bạn hãy đặt dấu nháy của con trỏ chuột tại vị trí cần chèn. Sau đó truy cập vào trình đơn Insert và chọn Picture và chọn tiếp Chart.

Một biểu đồ mẫu sẽ được chèn vào văn bản. Ngoài ra cũng xuất hiện một bảng dữ liệu (Datasheet) để giúp bạn nhập số liệu cho biểu đồ của mình.

Cách tạo dữ liệu cho biểu đồ

Tại cột đầu tiên (không đánh ký tự) bạn hãy lần lượt thay đổi nội dung có sẵn trong các ô (East, West, North). Đây là tên của các dữ liệu muốn so sánh trong biểu đồ.

Tiếp theo bạn hãy lần lượt thay đổi nội dung có sẵn trong các ô (1st Qrt, 2nd Qrt, 3rd Qrt, 4th Qrt) nằm trên dòng đầu tiên (không có đánh số). Đây là tên của các cột mốc (điểm) muốn so sánh trong biểu đồ.

Sau cùng bạn hãy thay đổi giá trị nằm trong các ô từ A1 đến D3. Đây là giá trị của các dữ liệu theo từng điểm muốn so sánh.

Bạn cũng có thể thêm hoặc xóa bớt các dữ liệu nếu muốn.

Sau khi tạo xong dữ liệu chon biểu đồ bạn có thể nhấn vào nút X màu đỏ để ẩn bảng dữ liệu này. Bật cứ lúc nào bạn cũng có thể cho hiển thị lại bảng dữ liệu bằng cách nhấn nút phải chuột vào khoảng trống của biểu đồ và chọn Datasheet.

Nhấn nút phải chuột vào khoảng trống của biểu đồ sau đó chọn Format Chart Area.

Trong hộp thoại Format Chart Area bạn có thể chọn kiểu và màu sắc của khung, màu của nền và định dạng kiểu chữ cho biểu đồ.

Nhấn nút phải chuột vào khoảng trống của biểu đồ sau đó chọn Chart Type.

Trong hộp thoại Chart type bạn có thể chọn các kiểu biểu đồ có sẵn trong phần Standard Type hoặc chọn Custom Type để chọn kiểu biều đồ mà bạn đã làm sẵn trước đó.

Nhấn nút phải chuột vào khoảng trống của biểu đồ sau đó chọn Chart Options để tùy chỉnh các thông số hiển thị của biểu đồ.

Cách thay đổi các định dạng của biểu đồ

Titles: Tùy chọn thêm hoặc đổi tên của biểu đồ (Chart title) và các trục X, Y, Z

Axes: Tùy chọn hiển thị thông tin của các trục của biểu đồ.

Gridlines: Tùy chọn hiển thị các đường lưới (đường gióng) trong biểu đồ.

Legend: Tùy chọn hiển thị và vị trí phần chú thích của các dữ liệu trong biểu đồ.

Data Labels: Tùy chọn hiển thị các thông tin và giá trị của các dữ liệu so sánh trong biểu đồ.

Data Table: Tùy chọn hiển thị bảng dữ liệu trong biểu đồ.

Thay đổi màu nền của biểu đồ

Thay đổi kiểu biểu đồ

Thay đổi màu sắc, hình dạng, thông tin hiển thị của các dữ liệu trong biểu đồ

Trong hộp thoại Chart Options có các phần sầu đây:

Cách Tạo Khung Trong Văn Bản Word 2010, 2013, 2007, 2003

Bìa word muốn đẹp thì đường viền cũng là một trong những yếu tố quyết định tới thẩm mĩ chung của nó, chính vì thế mà việc tạo đường viền trong văn bản word cũng rất quan trọng với những tài liệu, giáo trình hiện nay nhằm thu hút người đọc hơn.

TẠO ĐƯỜNG VIỀN TRONG WORD 2016

Word 2016 đang là công cụ soạn thảo văn bản được rất nhiều người ưa chuộng vì tính tiện dụng của nó. Bạn có thể tải về Word 2016

TẠO ĐƯỜNG VIỀN TRONG WORD 2007

Đối với Word 2007

Bước 1: Bạn kích chuột vào tab Page Layout rồi chọn Page Borders trong nhóm Page Background.

Tạo Đường Viền Bao Quanh Đoạn Văn Bản.

Bôi đen đoạn văn bản cần tạo đường viền và chọn tab Borders trong hộp thoại Borders and Shading.

– Chọn kiểu đường viền ở khung Style, độ rộng trong khung Width, chọn màu trong mục Color.

– Phạm vi áp dụng viền trong mục Apply to

+ Paragraph: Áp dụng cho đoạn văn bản đã chọn.

+ Text: Áp dụng cho từng dòng văn bản đã chọn.

– Để xem trước kết quả chúng ta có thể nhìn ở khung Preview bên cạnh. Nhấn OK

Hướng dẫn tạo khung word 2007

– Và đây là kết quả sau khi thực hiện áp dụng với đoạn văn bản đã chọn (Paragraph)

Hướng dẫn tạo border word 2007

– Và đây là kết quả sau khi thực hiện áp dụng với từng dòng văn bản đã chọn (Text)

Mẹo tạo viền trong word 2007 đẹp, độc đáo

Tạo Viền Trong Word Bao Quanh Trang Văn Bản.

– Chọn tab Page Border trong hộp thoại Borders and Shading

– Chọn kiểu đường viền ở khung Style, chọn màu trong mục Color, độ rộng trong khung Width.

– Để xem trước kết quả chúng ta có thể nhìn ở khung Preview bên cạnh. Nhấn OK

Tổng hợp cách tạo viền trong word 2007

Kết quả sau khi thực hiện.

Thành quả sau khi tạo viền trong Word

– Và đây là kết quả

Tạo viền trong Word với nhiều hoa văn

Bước 4: Tạo đường viền ngang trang trí trang văn bản

– Trong hộp thoại Borders and Shading chọn Horizontal Line….

Xuất hiện hộp thoại Horizontal Line… bạn lựa chọn kiểu đường viền ngang rồi nhấn OK.

– Và đây là kết quả

Đổ Màu Nền Cho Đoạn Văn Bản Vừa Được Tạo Đường Viền

– Trong hộp thoại Borders and Shading chọn tabShading

– Và đây là kết quả

TẠO ĐƯỜNG VIỀN TRONG WORD 2003

Đối với Word 2003

Bước 1: Để tạo đường viền cho văn bản, bạn vào menu Format, chọn mục Borders and Shading…

Hướng dẫn tạo khung trong word 2003

Tạo Đường Viền Bao Quanh Đoạn Văn Bản.

Bôi đen đoạn văn bản cần tạo đường viền và chọn tab Borders trong hộp thoại Borders and Shading,

– Chọn kiểu đường viền ở khung Style, độ rộng trong khung Width, chọn màu trong mục Color.

– Phạm vi áp dụng viền trong mục Apply to (Paragraph: Áp dụng cho đoạn văn bản đã chọn).

– Để xem trước kết quả chúng ta có thể nhìn ở khung Preview bên cạnh.

Hướng dẫn tạo border trong word 2003

Tạo Đường Viền Bao Quanh Trang Văn Bản.

– Chọn tab Page Borders và chọn kiểu đường viền, màu sắc, độ rộng, …

– Nếu muốn tạo đường viền nghệ thuật cho trang văn bản: Chọn tab Page Borders sau đó chọn mục Custom và chọn hình nghệ thuật mong muốn trong khung Art. Nhấn OK để hoàn thành.

Ngoài những kiểu đường viền có sẵn như nét liền, nét đứt, nét đôi,… Word còn hỗ trợ những hình nghệ thuật có sẵn. Nhờ đó bạn có thể lựa chọn để tạo khung, đường viền cho trang văn bản Word thu hút hơn.

TẠO ĐƯỜNG VIỀN TRONG WORD 2013

Việc đổi dữ liệu trong Word cũng vô cùng quan trọng, với toán học thì 2 đơn vị cm và inch là luôn được sử dụng nhiều nhất, cách đổi inch sang cm trong Word thường được ít người biết đến và không hay sử dụng, tham khảo cách đổi inch sang cm trên văn bản Word sẽ giúp bạn thực hiện phép chuyển đổi này đơn giản hơn mà không cần nhờ tới sự giúp đỡ của các công cụ khác

Cách tạo đường viền trong văn bản Word

Trong toán học hay Hóa học, thì viết số mũ luôn được thực hiện nhiều, khi áp dụng vào word thì điều này gây khó khăn cho một bộ phận học sinh, sinh viên nhất định, tham khảo cách chèn số mũ trong word đã được chúng tôi hướng dẫn rất chi tiết để biết cách thực hiện.

Văn bản Word thường được sử dụng để người dùng soạn ra các bài thi trắc nghiệm của tất cả các môn học. File Word được chia sẻ và tải lên mạng internet khá nhiều. Với website IOE, người dùng có thể làm các bài thi trắc nghiệm môn tiếng Anh để kiểm tra kiến thức và trình độ của mình hiện tại đang ở đâu. Nếu chưa biết tới IOE, bạn hãy đăng ký và làm bài kiểm tra ngay thôi.