Cách Tạo Mục Lục Bảng Biểu Trong Word 2013 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Rafs.edu.vn

Cách Tạo Mục Lục Trong Word 2003, 2007, 2013, 2022 Tự Động

Khi phải trình bày một văn bản lớn với lượng thông tin khổng lồ, việc phân chia đề mục là không thể thiếu. Tuy vậy nếu chỉ phân chia đề mục thì sẽ tốn rất nhiều thời gian để tìm kiếm đề mục cần tìm trong hàng tá vài chục đến vài trăm đề mục nếu văn bản quá dài và kết cấu phức tạp.

Bước 1: Chọn chế độ hiển thị dưới dạng outline để thuận tiện cho việc lựa chọn các tiêu đề, đề mục.

Sau bước 1 bạn sẽ dễ dàng nhận ra các đề mục lớn nhỏ rất dễ dàng để phân loại theo trình tự.

Lựa chọn tiêu đề và bôi đen

Chọn level cho tiêu đề

Cứ theo trình tự lần lượt, tiêu đề lớn thì chọn level 1, tiêu đề con thì chọn level 2, 3, 4…. tiếp theo.

Sau khi nhấn chọn Update Table rồi bạn chọn Update page number only để chỉnh sửa số trang, giữ nguyên tiêu đề.

Nếu muốn cập nhật cả tiêu đề và số trang thì bạn chọn Update entire table và chỉnh sửa.

5

/

5

(

4

bình chọn

)

Tạo Mục Lục Tự Động Trong Word 2003

Alt + Ctrl + 1: Heading 1 (Đề mục 1)

Alt + Ctrl + 2: Heading 2 (Đề mục 2)

Alt + Ctrl + 3: Heading 3 (Đề mục 3)

Từ Heading 4 trở đi sẽ không dùng tiếp được phím tắt như trên. Tuy nhiên có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + Shift + S để vào hộp Style trên thanh Formatting, sau đó cùng phím mũi tên lựa chọn loại Heading.

Thay đổi lại định dạng font chữ của Heading:

Trường hợp dùng Office 2000:

Sau khi đã chọn đề mục là Heading 1, bạn thay đổi định dạng font chữ bình thường.

Kích vào hộp Style trên thanh Formatting (hoặc dùng phím tắt Ctrl + Shift + S), lúc đó ô định vị sẽ hiển thị ở dòng Heading 1

Gõ phím Enter

Xuất hiện thông báo Modify Style

Update the style to reflect recent changes?: Bạn có muốn cập nhật sự thay đổi mới của Style (heading)?” Reapply the formatting of the style to the selection: Sử dụng kiểu định dạng mặc định. Automatically update the style from now on: Tự động cập nhật kiểu định dạng từ thời điểm này.

Chọn nút OK để hoàn thành thay đổi định dạng lại font chữ cho heading 1. Việc thay đổi này chỉ áp dụng được cho file bạn đang sử dụng, sang file mới những heading sẽ trở lại chế độ mặc định của Office 2000.

Trường hợp dùng Office 2003:

Hoặc vào FormatStyle and Formatting…

Trên màn hình sẽ xuất hiện panel Style and Formatting bên phải, chọn Heading1:

Name: Tên HeadingFormatting: Định dạng font chữ. Add to template: Áp dụng định dạng mới này cho cả những file sau. Nếu không đánh dấu thì chỉ áp dụng cho file hiện tại. Automatically update: Khi thay đổi thêm định dạng khác cho Heading sẽ tự động cập nhật mà không cần phải vào hộp thoại Modify Style để sửa đổi.Nút Format: Một số định dạng cho Heading

Font…: Mở hộp thoại Font, thay đổi định dạng phông chữ

Paragraph…: Mở hộp thoai Paragraph, thay đổi định dạng đoạn văn bản.

Tabs…: Mở hộp thoại Tabs, đặt Heading có định dạng tabs.

Border…: Mở hộp thoại Boder, đặt Heading có định dạng đường viền.

Language…: Mở hộp thoại Language, thay đổi kiểm tra lỗi chính tả ngôn ngữ.

Frame:… Mở hộp thoại Frame, đặt Heading thành frame có thể di chuyển ở mọi vị trí file văn bản.

Numbering…: Mở hộp thoại Bulleted and Numbering. Đặt Heading có đánh số thứ tự, ký tự đầu dòng tự động.

Shortcut key…: Mở hộp thoại Customize Keyboard, sửa hoặc bổ sung phím tắt dùng cho loại Heading.

Sau mỗi thao tác chọn nút OK hoặc Close để hoàn thành việc định dạng Heading.

3. Xuất hiện hộp thoại Index and Tables, chọn thẻ Table of Contents

Right align page numbers: Hiển thị số trang bên lề phải.

Tab leader: Chọn loại đường tab từ cuối các Heading đến số trang.

Show levels: Số cấp độ Heading.

Nút Show Outlining Toolbar: Cho hiển thị thanh công cụ Outlining trên cửa sổ MS Word

Nút Options…: Mở hộp thoại Table of Contents Options: Tùy chọn thêm một số tính năng khác.

Cách Tạo Mục Lục Tự Đông Trong Word Mới Nhất

Lượt Xem:11188

Thiết lập và xem tiêu đề trong Word

Bạn có thể tìm thấy các tiêu đề này trong hộp Kiểu trên tab Trang chủ chính trong ruy-băng. Đây là ba chỉ bạn có thể sử dụng cho một TOC mặc định. Nếu bạn thêm một TOC tùy chỉnh, bạn cũng có thể sử dụng H4 (nhóm 4) , H5 (nhóm 5) , H6 (nhóm 6) , Subtitle , Tiêu đề , và TOC Tựa đề .

Khi bạn đang đi qua tài liệu của bạn để thêm các tiêu đề khác nhau, cảm thấy tự do để chọn từ bất kỳ các đề mục nêu trên nếu chỉ H1, H2 và H3 cảm thấy quá hạn chế. Bạn sẽ chỉ cần chèn một TOC tùy chỉnh và thay đổi một vài thiết lập, mà tôi cũng sẽ đề cập đến.

Rất dễ áp ​​dụng tiêu đề cho văn bản trong Word. Chỉ cần nhấp vào dòng có văn bản và sau đó nhấp vào kiểu tiêu đề bạn muốn áp dụng.

Khi bạn làm điều này, một khung sẽ xuất hiện ở phía bên tay trái của tài liệu và bạn sẽ có thể thấy các tiêu đề, tiêu đề phụ khác nhau, v.v.

Nhấp vào bất kỳ mục nào trong danh sách sẽ đưa bạn đến tiêu đề đó trong tài liệu Word. Đây là một cách tuyệt vời để nhanh chóng xem cấu trúc tiêu đề của bạn trước khi tạo TOC cuối cùng của bạn.

Bây giờ chúng ta có tất cả các tiêu đề của chúng tôi được thiết lập đúng cách, hãy tiếp tục và chèn một bảng nội dung. Đầu tiên, chúng ta sẽ bắt đầu với thiết lập TOC mặc định trong Word. Trước khi bắt đầu, bạn nên thêm trang trống vào đầu tài liệu của mình.

Một bảng hướng dẫn sẽ chỉ là văn bản phụ ở định dạng của một bảng nội dung, nhưng bạn sẽ phải tự thực hiện tất cả các thay đổi. Khi bạn chèn TOC tự động, bạn sẽ thấy một cái gì đó như thế này:

Thao tác này sẽ hiển thị hộp thoại tùy chọn cho TOC. Bạn có thể thay đổi một số cài đặt cơ bản như có hiển thị số trang và liệu có căn chỉnh đúng số hay không. Trong phần Chung , bạn có thể chọn từ nhiều kiểu và bạn cũng có thể chọn hiển thị nhiều cấp hơn ba mức, đó là tiêu đề H3.

Nếu bạn nhấp vào Tùy chọn , bạn có thể chọn các mục bổ sung để xây dựng TOC với. Nếu bạn cuộn xuống, bạn sẽ có thể chọn tiêu đề phụ đề và TOC .

Nhấp vào nút Sửa đổi thứ hai và bạn sẽ có thể thay đổi định dạng cho tiêu đề cụ thể đó. Vì vậy, nếu bạn muốn, bạn có thể làm cho tất cả các tiêu đề H1 đậm và kích thước phông chữ khác nhau.

Nếu bạn nhấp vào nút Định dạng ở dưới cùng, bạn có thể tùy chỉnh nhiều cài đặt hơn như đoạn, tab, đường viền, khung, đánh số, v.v. Đây là TOC của tôi với H1 là đậm và có kích thước phông chữ lớn hơn.

Cuối cùng, nếu bạn nhấn phím CTRL và sau đó nhấp vào bất kỳ thứ gì trong TOC, bạn sẽ được đưa đến trang đó. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy khó chịu khi nhấn phím CTRL, bạn có thể thay đổi điều này bằng cách vào File – Options và sau đó nhấp vào Advanced .

Tiếp tục và bỏ chọn hộp Sử dụng CTRL + Nhấp để theo dõi siêu liên kết . Bây giờ bạn có thể chỉ cần nhấp vào các mục trong TOC dưới dạng liên kết mà không cần giữ phím CTRL. Thật không may, điều này chỉ hoạt động trên bản sao Word của bạn. Khi bạn gửi email cho ai đó và nếu họ không thay đổi cài đặt đó, họ sẽ phải nhấp CTRL +. Đó là về nó khi nói đến bảng nội dung trong Word. Thưởng thức!

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn

Hướng Dẫn Vẽ, Tạo, Chèn Biểu Đồ Trong Word 2013

Word là công cụ phổ thông hỗ trợ người dùng soạn thảo văn bản với nhiều tính năng khác nhau. Trong đó phải kể đến việc tạo biểu đồ, giúp người dùng diễn đạt nội dung với các bảng dữ liệu thống kê, tính toán, so sánh… cho người đọc cái nhìn dễ hình dung và dễ hiểu hơn. Và để cụ thể hơn mời bạn đọc tham khảo bài viết hướng dẫn vẽ, tạo, chèn biểu đồ trong Word 2013 ngay sau đây.

Bước 2: Cửa sổ Insert Chart mở ra, trong hộp thoại có rất nhiều dạng biểu đồ, do đó tùy vào dữ liệu mà các bạn có thể chọn biểu đồ cho phù hợp.

Các dạng biểu đồ:

– Column: dạng biểu đồ hình cột đứng hiển thị dữ liệu thay đổi theo thời gian hoặc so sánh giữa các mục. Trong Column có các kiểu biểu đồ khác nhau như: biểu đồ cột dạng 2D, biểu đồ cột dạng 3D, biểu đồ cột xếp chồng và cột xếp chồng 3D.

– Line: biểu đồ đường có thể biểu thị khuynh hướng theo thời gian với các điểm đánh dấu tại mỗi giá trị dữ liệu. Trong biểu đồ Line có nhiều dạng biểu đồ như: biểu đồ đường, biểu đồ đường có đánh dấu, biểu đồ đường xếp chồng, biểu đồ đường dạng 3D…

– Pie: biểu đồ hình tròn, biểu diễn số liệu dạng phần trăm.

– Bar: biểu đồ cột ngang, tương tự như Column nhưng được tổ chức dọc và giá trị ngang.

– Area: biểu đồ vùng được sử dụng để biểu thị sự thay đổi theo thời gian và hướng sự chú ý đến tổng giá trị qua một khuynh hướng.

– X Y (Scatter): biểu đồ phân tán XY, dùng để so sánh giá trị dữ liệu từng đôi một.

– Stock: biểu đồ chứng khoán, thường sử dụng để minh họa những dao động lên xuống của giá cổ phiếu, ngoài ra biểu đồ này cũng minh họa sự lên xuống của các dữ liệu khác như lượng mưa, nhiệt độ…

– Surface: biểu đồ bề mặt giúp các bạn kết hợp tối ưu giữa các tập hợp dữ liệu, màu sắc sẽ cho biết các khu vực thuộc cùng một phạm vi giá trị. Các bạn có thể tạo một biểu đồ bề mặt khi cả thể loại và chuỗi giá trị đều là các giá trị số.

– Doughnut: biểu đồ vành khuyên biểu thị mối quan hệ giữa các phần với tổng số, nó có thể bao gồm nhiều chuỗi dữ liệu.

– Bubble: Biểu đồ bong bóng là một loại biểu đồ xy (tan), biểu đồ này được dùng nhiều trong nghiên cứu thị trường, phân tích tài chính.

– Radar: Biểu đồ dạng mạng nhện hiển thị các dữ liệu đa biến, thường sử dụng để xác định hiệu suất và xác định điểm mạnh và điểm yếu.

Bước 3: Sau khi chọn dạng biểu đồ các bạn nhấn OK. Như ở đây mình chọn biểu đồ 2 và chúng ta sẽ có một bảng như sau: