Cách Tạo File Json / Top 19 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Rafs.edu.vn

Hướng Dẫn Cách Tạo File Json Để Xin Quyền Truy Xuất Youtube Api

Tình trạng quá tải truy vấn Youtube API

Khi sử dụng phần mềm SEO youtube bạn sẽ thấy tác vụ xác thực cho phần mềm truy vấn Youtube của Gmail. Tác vụ này giúp phần mềm kết nối tới được Youtube API của Google nhắm thực hiên một số công việc trong phần mềm như:

Lấy thông tin kênh Youtube

Lấy thông tin video Youtube

Thực hiện tác vụ sub kênh Youtube bằng API

Tìm kiếm video Youtube theo từ khóa

Vấn đề đặt ra là Youtube giới hạn số lượng truy vấn trong ngày đối với bên thứ ba, trong khi có quá nhiều người thực hiện truy vấn thông qua chúng tôi vì vậy xảy ra tình trạng quá tải.

Để cải thiện tình trạng này có các phương pháp sau:

Người dùng tự tạo bên thứ ba cho riêng mình (khuyến khích)

Cách 2: Chúng tô sẽ tối ưu cho phần mềm hoạt động song song nhiều bên thứ ba, bên thứ ba nào đạt giới hạn sẽ tự chuyển sang bên thứ ba còn hạn. Nhưng cách làm này thì người dùng sẽ phải cấp xác thực nhiều lần. Ví dụ có 5 bên thứ ba thì đồng nghĩa người dùng phải cấp xác thực 5 lần.

Cách 3: Người dùng tự tạo bên thứ ba cho riêng mình là cách chủ động nhất, tốt nhất mà chúng tôi khuyến khích. Vì tạo bên thứ ba bạn chỉ cần có một Gmail và hoàn toàn miễn phí. Một mình bạn sử dụng bên thứ ba đó nên dung lượng thoải mái, hoàn toàn độc lập và an toàn tuyệt đối.

Tạo bên thứ ba để đại diện cho gmail thực hiện truy vấn Youtube thực ra là tạo một file JSON trong Google Console, sau đó khai báo file này với phần mềm.

Tạo file JSON

Để tạo file JSON bạn cần có một gmail bất kỳ, đăng nhập vào gmail đó và vào Google Console theo link: https://console.developers.google.com/getting-started?hl=en (đường link đã chọn ngôn ngữ mặc định là tiếng Anh).

Khai báo file JSON với phần mềm

Mặc định phần mềm sử dụng file JSON chung của iCick, để đổi sang file JSON của bạn thì làm như sau:

Cần hỗ trợ thêm vui lòng liên hệ chúng tôi.

Cách Tạo Rest Api Với Json Server

Một công việc khá phổ biến đối với front-end developer là phải giả lập một backend REST service để nhận JSON data cung cấp cho ứng dụng front-end, và đảm bảo nó hoạt động như mong đợi trong khi đang chờ phía backend hoàn thiện service.

Bạn vẫn có thể cài đặt backend server đầy đủ, bằng cách sử dụng chúng tôi Express và MongoDB, tuy nhiên việc này tốn khá nhiều thời gian và phức tạp. Trong khi đó JSON Server lại là một giải pháp khá hoàn thiện cho yêu cầu nhanh và đơn giản với đầy đủ các thao tác CRUD (Create Read Update Delete).

Vì vậy bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách cài đặt JSON server và publish một sample REST API.

Cài node cho máy tính của bạn bằng cách tải gói phù hợp với hệ điều hành của bạn ở link sau https://nodejs.org/en/download/

Sau khi cài đặt xong chúng ta tiến hành kiểm tra version của node và npm bằng cách như sau:

Nếu màn hình xuất hiện version của node và npm (Node Package Managerment) thì có nghĩa bạn đã cài đặt thành công

JSON Server được đóng gói như một NPM package. Vì vậy việc cài đặt có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng gói chúng tôi manager:

Tuỳ chọn -g sẽ giúp cho package được cài đặt ở level hệ thống.

Cấu trúc trên mô tả employee object với các trường id, firstName, lastName, address và profile.

Hãy khởi động JSON server bằng việc chạy câu lệnh sau:

Lưu ý: Nếu file json không nằm ở thư mục gốc thì chúng ta sử dụng lện cd để đặt con trỏ hệ thống tới thư mục chứa file chúng tôi rồi mới thực hiện lệnh trên.

File chúng tôi được truyền vào như một tham số trong câu lệnh trên, và option -watch được thêm vào nhằm đảm bảo server được chạy ở chế độ xem, ở chế độ này, server sẽ xem xét những thay đổi và cập nhật kết quả vào API một cách phù hợp.

Bây giờ hãy mở địa chỉ http://localhost:3000/employees trên browser và ta sẽ nhận được kết quả của file json mà ta đã tạo.

Những HTTP endpoints sau đây được tạo tự động bởi JSON server, ta có thể tuỳ chọn để sử dụng sao cho phù hợp với mục đích của mình:

Lưu ý:

Giá trị của id không được thay đổi, và nó sẽ được tăng dần sau mỗi POST request.

Nếu ta có cung cấp giá trị cho id cho PUT hoặc PATCH request thì giá trị đó sẽ được bỏ qua.

Các loại POST, PUT và PATCH request thì phải bổ sung thêm Content-Type: application/json trong body. Nếu không có thiết lập này thì dữ liệu sẽ không được cập nhật vào file data.json.

Sử dụng dấu . để truy cập vào các thuộc tính

Sử dụng _page và tùy chọn _limit để trả về dữ liệu sau khi được phân trang. Mặc định _limit là 10

Sử dụng _sort và _order. Mặc định là sắp xếp tăng dần:

Sắp xếp nhiều trường:

Ngoài ra, để tìm hiểu sâu hơn về những hỗ trợ mà json server cung cấp, các bạn có thể tìm hiểu thêm ở đây https://github.com/typicode/json-server

Author: Nguyễn Hữu Anh Khoa

Package.json Là Gì? Package.json Trong Project

package.json là gì? chúng tôi trong project Node.js

Trong các project chúng tôi chuẩn đều chứa file package.json nhưng bạn có biết nó dùng để làm gì?

File chúng tôi là gì?

File chúng tôi được dùng để thực hiện các việc sau:

Chỉ rõ phiên bản của project và mô tả project (tên project, tác giả, bản quyền…)

Liệt kê các packages mà project phụ thuộc (các thư viện mà project sử dụng)

Dễ dàng chia sẻ project giữa các developers, giúp project có thể được sử dụng lại như một thư viện.

Các trường trong file package.json

Một file chúng tôi bắt buộc phải có 2 trường "name" và "version"

"name": tên của package / project, phải là chữ cái thường (lowercase) và chỉ gồm một từ, có thể bao gồm ký tự gạch ngang / gạch dưới.

"version": phiên bản của package /project. Phải có định dạng xx.x và tuân theo semantic versioning guidelines.

Một số trường khác:

"description": mô tả project

"main": file main được chạy.

"script": định nghĩa các script.

"author": tác giả project

"license": bản quyền project

"dependencies": các thư viện sử dụng

Ví dụ:

{ "name": "nodejs-demo", "version": "1.0.0", "description": "node.js hello", "main": "index.js", "scripts": { "test": "node test.js" }, "keywords": [], "author": "stackjava.com", "license": "ISC", "dependencies": { "string": "^3.3.3" } }

Phần script, khi mình chạy lệnh test là node chúng tôi nên khi chạy lệnh npm test thì nó sẽ chạy lệnh node test.js

Cách tạo file package.json

Cách 1: bạn tạo file text với tên chúng tôi và nhập bằng tay các giá trị với cấu trúc như ở trên.

Cách 2: dùng lệnh npm init

Ví dụ mình muốn tạo một project chúng tôi ở folder C:UsersstackjavaDesktopdemo thì mình sẽ mở màn hình cmd/powershell và di chuyển tới folder đó:

cd C:UsersstackjavaDesktopdemo

Sau đó chạy lệnh npm init và nhập các các thông tin:

{ "name": "demo", "version": "1.0.0", "description": "nodejs hello", "main": "index.js", "scripts": { "test": "node test.js" }, "author": "stackjava", "license": "ISC" }

Bạn cũng có thể tạo file chúng tôi mặc định bằng lệnh npm init -y nó sẽ tạo một file chúng tôi với các thông tin mặc đinh.

Ví dụ:

https://docs.npmjs.com/getting-started/using-a-package.json

Cách Tạo Wcf Service Trả Về Json Dùng Cho Mobile App

Trong kỉ nguyên smartphone và cloud lên ngôi, các ứng dụng mobile giờ đây không những đòi hỏi giao diện đẹp, chất lượng tốt mà khả năng đồng bộ hóa với đám mây và giữa các thiết bị với nhau đã trở thành một xu thế tất yếu. Nếu bạn đang bắt tay xây dựng các ứng dụng kiểu này thì lời khuyên của tôi là hãy quan tâm đến các công nghệ xây dựng service đồng bộ dữ liệu ngay từ bây giờ.

Hiện nay có rất nhiều các công nghệ xây dựng service khác nhau nhưng trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết các bước để có thể tạo ra các service sử dụng được trên các mobile app hoặc client khác như desktop app, web app… sử dụng công nghệ WCF của .NET Framework.

Tạo WCF service dạng REST

Để bắt đầu chúng ta sẽ tạo một WCF service dạng REST trả về JSON đơn giản để sử dụng được từ ứng dụng mobile, web, desktop… Cách tạo gồm 5 bước chi tiết như sau:

Thêm Item mới cho project và chọn WCF Service

Xóa gen code mặc định của Visual Studio và bổ sung 2 method GetMessage và PostMessage như bên dưới

string PostMessage ( string userName ) ;

Để sử dụng WCF service dạng REST thì trên Interface của WCF service ta cần cấu hình attribute cho 2 method này sử dụng WebGet (chỉ dùng GET dữ liệu) hoặc WebInvoke (dùng để GET hoặc POST dữ liệu) (Lưu ý: 2 attribute này nằm trong chúng tôi nên ta cần add reference dll này trước)

Bước cuối cùng là Implement Interface để xử lý 2 hàm Get/Post Message như sau:

Cấu hình WCF REST Service

Ở phần trên chúng ta đã tạo ra được WFC REST service nhưng để sử dụng được thì chúng ta còn cần cấu hình service này để có thể trả về được dạng JSON thay vì trả về dạng mặc định là SOAP (XML).

Ở bước này chúng ta sẽ cấu hình WCF sử dụng webHttpBinding để cho phép WCF service trả về dạng REST ( json). Để biết về sự khác nhau giữa các loại service như WCF Service và WCF REST service các bạn hãy xem bài viết:

Ta chỉnh sửa web.config như sau: Thêm endpoint dùng webHttpBinding và restBehavior (bật helpEnabled để phục vụ quá trình phát triển như ở bên dưới sẽ nói đến)

Trong bài viết này tôi đã hướng dẫn các bạn cách thức để có thể tạo ra các WCF REST service trả về dạng JSON để có thể sử dụng trên các ứng dụng web (qua JavaScript hoặc ứng dụng mobile như iOS, Android, Windows Phone… Đây là một định dạng đang rất phổ biến hiện nay trong thế giới Web/Mobile vì sự đơn giản và nhẹ nhàng cùng tính khả chuyển (cross-platform) cao vì vậy việc nắm được cách sử dụng nó đã trở thành một nhu cầu rất thiết thực của các lập trình viên web/mobile.

Happy coding. Stay tuned.

Json Là Gì Và Sử Dụng Json Như Thế Nào

Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về một kiểu định dạng dữ liệu được sử dụng rất phổ biến trong việc phát triển ứng dụng đó là JSON. Vì tính phổ biến của JSON nên gần như nếu bạn gặp một developer có kinh nghiệm thì chắc chắn anh ta sẽ không lạ gì với kiểu dữ liệu này.

JSON Là Gì

JSON là một kiểu định dạng dữ liệu trong đó sử dụng văn bản thuần tuý, định dạng JSON sử dụng các cặp key – value để dữ liệu sử dụng .

{ "name" : "PHPStorm", "version" : "16.0.1", "license" : "commercial" }

Tập tin json có thể được lưu với bất kỳ phần mở rộng nào, tuy nhiên thông thường thì nó được lưu dưới phần mở rộng là .json hoặc .js.

JSON ban đầu được phát triển để dành phục vụ cho ứng dụng viết bằng JavaScript. Bản thân thuật ngữ JSON là viết tắt của cụm từ JavaScript Object Notation . Tuy nhiên vì JSON là một định dạng dữ liệu nên nó có thể được sử dụng bởi bất cứ ngôn ngữ nào àm không giới hạn với JavaScript.

Sử Dụng JSON

Một trường hợp khá phổ biến trong JavaScript mà dữ liệu được định dạng theo format JSON xuất hiện đó là trong các AJAX request. Ví dụ bạn lưu tập tin application_info.json ở thư mục gốc của server (để khi truy cập vào URL http://localhost/application_info.json thì server trả về nội dung của tập tin này) và sau đó bạn tạo một tập tin json_ajax.html với nội dung như sau:

Đoạn code trên sử dụng $.ajax() để gửi AJAX request lên server lấy về nội dung tập tin application_info.json. Sau khi lấy về nội dung tập tin này thành công, dữ liệu sẽ được chuyển vào biến response. Nếu bạn mở developer console của trình duyệt lên (thông thường sử dụng phím F12) bạn sẽ thấy kiểu dữ liệu của biến response này được JavaScript object với các thuộc tính như name, version, license.

Sử Dụng JSON Với PHP

Giống như JavaSCript, PHP cũng hỗ trợ dữ liệu định dạng JSON.

<?php $json_string = <<<DOC { "name" : "PHPStorm", "version" : "16.0.1", "license" : "commercial" } DOC; $arr = json_decode($json_string, true); print_r($arr);

Đoạn code trên sử dụng hàm json_decode để decode dữ liệu được lưu trong biến $json_string. Biến $json_string lúc này có kiểu dữ liệu là String của PHP nhưng đồng thời chuỗi này cũng hỗ trợ định dạng JSON.

Kết quả trả về của đoạn code trên sẽ như sau:

Tới đây chúng ta đã kết thúc việc tìm hiểu về kiểu format JSON và cách ứng dụng kiểu dữ liệu này trong hai ngôn ngữ là JavaScript và PHP.