Xu Hướng 3/2023 # Những Thủ Thuật Xử Lý Cột Trong Microsoft Word # Top 8 View | Rafs.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Những Thủ Thuật Xử Lý Cột Trong Microsoft Word # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Những Thủ Thuật Xử Lý Cột Trong Microsoft Word được cập nhật mới nhất trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Cách tạo đường viền cột văn bản:

Khi tạo thêm những đường viền bao quanh ở một cột nội dung văn bản, người đọc và cả người chỉnh sửa nội dung có thể dễ dàng nhận biết văn bản thuộc vị trí cột nào, từ đó thuận tiện hơn trong quá trình chỉnh sửa.

Bước 1:

Trong Word 2007, trước hết tại giao diện văn bản chúng ta sẽ nhấn vào biểu tượng Office và sau đó nhấn Word Options.

Bước 2:

Tiếp đến, người dùng nhấn chọn vào mục Advanced trong danh sách menu bên trái. Nhìn sang giao diện bên phải, chọn tới phần Show Document Content rồi tích chọn vào Show text boundaries. Cuối cùng nhấn OK để có thể tạo được đường viền cho cột văn bản.

2. Truy cập nhanh hộp thoại xử lý cột Columns:

3. Điều chỉnh kích thước, độ rộng cột:

Tùy theo từng yêu cầu của cột văn bản trong nội dung mà người dùng có thể điều chỉnh kích thước độ rộng của các cột. Đầu tiên, bạn mở hộp thoại Columns theo cách làm phần 2 bên trên. Tại giao diện hộp thoại Colums, để có được độ rộng của cột bằng nhau, chúng ta tích chọn vào Equal column width.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn tự điều chỉnh lại khoảng cách giữa của cột thì có thể bỏ dấu tích tại Equal column width. Tiếp đến điều chỉnh kích thước độ rộng của cột tại phần Width và khoảng cách giữa các cột tại Spacing.

4. Cách thêm nhiều cột nội dung Word:

Tại hộp thoại Columns, chúng ta có thể tạo thêm các cột cho nội dung văn bản tùy ý, với số lượng cột có sẵn ở mục Presets, hoặc chia bố cục cột sang phải và sang trái. Hoặc tự thêm số lượng cột nội dung văn bản trong mục Number of columns.

Khi bạn tích chọn vào Line between sẽ xuất hiện đường kẻ để ngăn cách giữa các cột, tạo bố cục rõ ràng hơn cho nội dung đang xử lý.

5. Chèn tiêu đề văn bản trong cột sau khi định dạng cột:

Khi chúng ta chèn thêm tiêu đề cho từng cột trong nội dung văn bản, người dùng có thể nắm bắt nội dung của một cột, cũng như các cột nhanh hơn, nhất là với những nội dung được chia thành nhiều cột.

Bước 1:

Trên cột cần đặt tiêu đề, tại dòng đầu tiên nhập tiêu đề cột, hãy bôi đen đoạn đó.

Bước 2:

Tiếp đến, tích chọn vào tab Page Layout, tích tiếp vào mục Columns và chọn One.

6. Ngắt cột văn bản nhanh hơn trong Word:

Để ngắt cột trong nội dung văn bản, chúng ta sẽ nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Enter, hoặc nhấn Enter nhiều lần để có thể xuống trang và chuyển sang cột kế. Tuy nhiên, nếu muốn ngắt cột nhanh hơn người dùng có thể thực hiện theo thao tác đơn giản sau.

Đầu tiên, đặt trỏ chuột tại đầu văn bản muốn chuyển sang cột kế bên, rồi nhấn tiếp vào Breaks rồi nhấn Column.

7. Canh đều nội dung giữa các cột văn bản:

Trong quá trình chia cột nội dung văn bản sẽ xuất hiện hiện tượng cột dài, cột ngắn. Điều này là do số lượng chữ trong nội dung của từng cột cũng như độ rộng của từng cột khác nhau. Điều này sẽ khiến bố cục của toàn bộ nội dung văn bản không đồng nhất. Để xử lý vấn đề này, với những cột có nội dung dài, chúng ta có thể thực hiện thao tác ngắt cột như cách làm phần 6 bên trên.

Như vậy, nội dung trong cột dài đó sẽ được chuyển sang cột kế tiếp. Tùy theo nội dung của từng cột và bố cục của từng bài mà người dùng lựa chọn vị trí nội dung để ngắt cột sao phù hợp nhất.

Xử Lý Xml Trong C#

Để sử dụng XML trên C#:

using System.Xml.Linq;

Cấu trúc cơ bản:

XML được xây dựng dựa vào cấu trúc các node lồng nhau, mỗi node sẽ có 1 thẻ mở và đóng. Thông thường XML có cấu trúc gồm:

Trong C#: Xdocument chứa 1 list XELement Cho một file xml như sau:

Trong văn bản XML trên:

Students là node root

Student là node con đại diện cho 1 record

Student có 1 attribute là Id

Student có 3 node con(element) là Name, Gender, TotalMarks

Đọc file XML bằng Linq

string path = @"D:LuyenTapWSC181019xmlStudent.xml"; XDocument xDocument = XDocument.Load(path); { id = o.Attribute("Id").Value, name = o.Element("Name").Value, gender = o.Element("Gender").Value }).ToList(); int i = 0; foreach (var item in data) { listView1.Items.Add(item.id); listView1.Items[i].SubItems.Add(item.name); listView1.Items[i].SubItems.Add(item.gender); i++; }

Ở đây mình đọc file và hiển thị dữ liệu lên thông qua listview

Descendants: Parse file xml để query linq, giá trị đặt trong Descendants thường là node con chứa các Attribute và Element để truy vấn.Descendants sẽ duyệt hết file tìm những phần tử có Tên trùng với “Student” tạo thành 1 list. VD trên list sẽ có 4 students, mỗi student sẽ có các thuộc tính riêng, muốn truy cập phải dùng attribute hoặc element.

Cơ chế câu query trên sẽ duyệt tất cả các node “Student” thõa điều kiện.

Nếu trong Node có chứa các node khác thì chỉ cần x.Element(“tên node”) kết quả sẽ xuất ra dữ liệu, tiếp tục truy vấn

Thêm dữ liệu XML

string path = @"D:LuyenTapWSC181019xmlStudent.xml"; XDocument xDocument = XDocument.Load(path); XElement xElement = new XElement("Student"); xElement.SetAttributeValue("Id", 225); xElement.SetElementValue("Name", "Phuc"); xElement.SetElementValue("Gender", "Male"); xElement.SetElementValue("TotalMarks", 100); xDocument.Element("Students").Add(xElement); xDocument.Save(path);

Xelement: Tạo record Student mới

Id phải unique để dễ phân biệt với các Id của node khác

Ý tưởng: Lúc đầu vẫn load dựa trên đường dẫn path, sau đó tạo một đối tượng element có tên xElement. Set các AttributeValue và ElementValue cho đối tượng, sau đó lưu record Student vừa tạo vào node root Students và save lại theo đường dẫn.

Đối với file chưa có sẵn

Readmore: https://www.mastercode.vn/blog/web-development/bai-9-serialization-nen-tang-lap-trinh-c.57

Xóa dữ liệu XML

string path = @"D:LuyenTapWSC181019xmlStudent.xml"; XDocument xDocument = XDocument.Load(path); studentFilter.Remove(); xDocument.Save(path); LoadData();

Ý tưởng: truy vấn để tất cả record Student để tìm ra 1 record thõa mãn. Và dùng hàm Remove() để xóa record vừa tìm được và cập nhật lại file.

Sửa dữ liệu XMLTương tự như xóa:

string path = @"D:LuyenTapWSC181019xmlStudent.xml"; XDocument xDocument = XDocument.Load(path); xDocument.Save(path); LoadData();

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Like

Loading…

Thủ Thuật Tạo Pattern Trong Illustrator

Illustrator là một phần mềm thiết kế đồ họa chuyên vẽ bằng cách sử dụng các thuật toán, các đối tượng hình học, các đường giới hạn, text kết hợp với nhau. Việc kết hợp này nhằm tạo thành một đối tượng vector.

Có thể hiểu rằng, Adobe Illustrator là tên gọi của một phần mềm thiết kế đồ họa. Chúng cung cấp một môi trường làm việc, mà ở đó chúng ta có thể thỏa sức sáng tạo. Bạn có thể tạo ra những sản phẩm thiết kế mà không cần đến sự hiện diện của những bức ảnh được chụp từ máy ảnh.

Ngoài ra, IIIlustrator là một phần mềm có khả năng sao chép đối tượng vượt trội. Đực biệt là khả năng sao chép thuộc tính đa dạng, hỗ trợ nhiều loại đối tượng khác nhau.

Tạo Pattern trong Illustrator

– Bước 2: (Tùy chọn) Trong hộp thoại Pattern Option, bạn hãy nhập tên mới cho mẫu hoặc sửa đổi tên hiện có.

– Bước 3: Tiếp theo, bạn sửa đổi các tùy chọn khác có sẵn trong hộp thoại Pattern Option.

Để tạo Pattern trong Illustrator bạn cần nằm lòng các tùy chỉnh sau:

Tile Type

– Grid: Trung tâm của mỗi Tile đều được xếp theo chiều ngang và dọc theo hướng giữa các gạch liền kề.

– Brick by row: Gạch có hình chữ nhật và sắp xếp theo hàng, các tâm của gạch trong các hàng được xếp theo chiều ngang. Trung tâm của gạch trong các cột được thay thế được sắp xếp theo chiều dọc.

– Brick by column: Gạch có hình chữ nhật, được sắp xếp thành các cột. Trung tâm gạch trong các cột được định hướng theo chiều dọc. Tâm gạch trong các cột thay thế được căn lề theo chiều ngang.

– Hex by column: Gạch có hình lục giác, được sắp xếp thành các cột. Trung tâm gạch trong các cột được căn thẳng theo chiều dọc. Trung tâm gạch trong các cột thay thế được căn lề theo chiều ngang.

– Hex by row: Hình vẽ được đặt vào khung lục giác, sắp xếp theo hàng. Tâm gạch trong các hàng xếp theo chiều ngang. Trung tâm của gạch trong hàng thay thế được sắp xếp theo chiều dọc.

Hex by row là tùy chọn hình vẽ được đặt vào khung lục giác, sắp xếp theo hàn g

Brick Offset

– Brick by Row: Xác định bằng chiều rộng của gạch, các trung tâm của gạch trong hàng liền kề nằm ngoài alignment.

– Brick by Column: Xác định chiều cao của gạch, trung tâm của các gạch trong các cột liền kề nằm ngoài sự sắp xếp theo chiều ngang.

Width/Height

Trong khi tạo Pattern trong Illustrator, tùy chọn Width/Height là tùy chọn xác định tổng chiều cao và chiều rộng tổng thể của gạch. Bạn chọn các giá trị khác nhau, nhỏ hơn hoặc lớn hơn độ cao và chiều rộng của tác phẩm nghệ thuật. Các giá trị lớn hơn kích thước của tác phẩm nghệ thuật làm cho gạch lớn hơn ảnh nghệ thuật và chèn khoảng trắng giữa các gạch. Các giá trị nhỏ hơn kích thước của tác phẩm nghệ thuật khiến cho tác phẩm nghệ thuật trong các ô liền kề chồng lên nhau.

Size Tile to Art

Tùy chọn này làm cho kích thước của gạch co lại theo kích thước của tác phẩm nghệ thuật đang được sử dụng để tạo mẫu.

Move Tile with Art

Tùy chọn này nhằm đảm bảo di chuyển tác phẩm nghệ thuật làm cho gạch cũng di chuyển.

H Spacing/V Spacing

Đây là tùy chọn xác định có bao nhiêu không gian để đặt giữa các gạch liền kề.

Overlap

Khi gạch liền kề nhau chồng lên nhau, xác định gạch nào xuất hiện ở phía trước.

Copies

Xác định có bao nhiêu hàng và cột của gạch có thể nhìn thấy trong khi sửa đổi hình mẫu.

Dim Copies to

Xác định độ mờ các bản sao của tác phẩm nghệ thuật ảnh đã được xem trước trong khi sửa đổi mẫu.

Show Tile Edge

Tùy chọn này nhằm hiển thị một hộp xung quanh gạch.

Show Swatch Bounds

Tùy chọn này hiển thị một phần của mô hình được lặp lại để tạo mẫu.

Bỏ Túi Ngay 9 Thủ Thuật Microsoft Outlook — Chia Sẻ Hay

Bỏ túi ngay 9 thủ thuật Microsoft Outlook

1. Thay đổi số dòng hiển thị trong phần Message Preview

Mặc định, bạn sẽ chỉ thấy được 1 dòng của email được preview trong cột giữa của Outlook như thế này:

2. Chọn thư mục mặc định khi mở Outlook

Mặc định trong Outlook khi mở lên bạn sẽ đứng ở thư mục Inbox tổng. Nếu muốn bạn có thể ẩn bớt thông tin trong mục Inbox. Bạn hãy thực hiện theo bước sau: File / Options / Advanced / Outlook start and exit sau đó chọn tới thư mục mặc định mà bạn muốn thấy khi mở lên.

3. Tạo thư mục tìm kiếm

Nếu có nhu cầu tách các mail chưa đọc (Unread), bạn có thể tạo Search Folder để dễ dàng tìm kiếm và áp dụng tips 2 ở trên.

4. Clean up Folder

5. Cài lịch gửi email

Outlook cho phép bạn lên lịch gửi mail trước vào tương lai, nên bạn có thể lên lịch gửi một email đã soạn từ trước.Để thực hiện tính năng này, bạn vào cửa sổ soạn email, chọn thẻ Options, chọn Delivery Options và cài đặt thời gian trong chỗ “Do not deliver before…”

Cuối cùng, bạn chỉ cần bấm gửi và sẽ thấy thư được chạy vào thư mục Outbox trong hàng đợi.

6. Sử dụng Quick Steps

7. Mở nhiều cửa sổ Outlook

Trong Outlook bạn có thể nhiều cửa sổ 1 lúc, mục đích của việc này có thể giúp cho bạn sử dụng song song 2 account trên 2 cửa sổ hoặc một cửa sổ duyệt mail, 1 cửa sổ mở Calendar…

8. Thay đổi tên trên tài khoản Outlook

9. Khởi chạy Outlook bằng lệnh

Outlook cho phép bạn có thể chạy được nhiều tác vụ bằng các câu lệnh mà không cần phải thao tác trực tiếp trên giao diện GUI.

Ví dụ bạn cần gửi một email tới địa chỉ abc@dammaynho.vn, bạn chỉ việc mở Run lên và gõ vào

outlook.exe /c chúng tôi /m abc@dammaynho.vn

hoặc nếu bạn muốn gửi kèm attachment thì bạn dùng câu lệnh sau:

outlook.exe /c chúng tôi /m bathi@dammaynho.vn /a "D:attachment.xlsx"

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Thủ Thuật Xử Lý Cột Trong Microsoft Word trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!