Xu Hướng 5/2023 # Làm Việc Với Bảng Trong Word 2007 # Top 9 View | Rafs.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Làm Việc Với Bảng Trong Word 2007 # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Làm Việc Với Bảng Trong Word 2007 được cập nhật mới nhất trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bài viết này kế toán Đức Minh hướng dẫn các bạn cách Làm việc và thao tác với bảng trong Word 2007 một cách chi tiết và cụ thể

I. CHÈN BẢNG

Đặt con trỏ tại vị trí cần chèn bảng.

Insert → Table → xuất hiện hộp thoại → Chọn Insert Table

Nhập số cột của bảng trong mục Number of columns

Nhập số hàng của bảng trong mục Number of rows.→ OK

Lưu ý: Khi chèn bảng chỉ cần quan tâm đến số cột của bảng là bao nhiêu, số hàng ta có thể nhấn Tab để thêm hàng ở cuối của bảng

II. NHẬP DỮ LIỆU CHO BẢNG

Việc nhập dữ liệu cho từng ô trong bảng hoàn troàn được xử lý độc lập. Muốn chuyển qua ô kế bên dùng phím Tab, Phím mũi tên hoặc kích chuột vào ô đó. Nếu muốn dùng Tab để tạo bước nhảy cần nhấn tổ hợp phím Ctrl + Tab.

Tên học viên

Chương trình học

Ca học

Nguyễn Đăng Sơn

THVP

1.2

Nguyễn Minh Hiền

Lập trình Pascal

5

Nguyễn Ngọc Thiện

C++

4

 

Yêu cầu:

Nhập văn bản theo mẫu, định dạng và lưu nội dung.

Tính cột Trung bình và dòng Tổng

STT

Họ và tên

Giới tính

Điểm

Trung bình

Word

Excel

Lý thuyết

1

Chu Đức Bình

Nam

9.0

7.0

6.5

2

Lê Tiến Luân

Nam

8.0

6.5

9.0

3

Lưu Trường Hà

Nam

4.0

4.5

8.0

4

Phạm Hải Minh

Nữ

3.0

5.5

6.5

5

Nguyễn Thị Hà

Nữ

9.0

5.5

6.5

6

Phạm Trọng Tuấn

Nam

9.0

6.5

7.5

7

Phạm Hoàng

Nam

8.5

7.0

8.5

8

Trịnh Thị Hoài

Nữ

5.5

7.0

8.5

9

Nguyễn Thị Huệ

Nữ

6.5

8.0

9.5

10

Nguyễn Ngân

Nữ

7.5

8.0

9.5

11

Nguyễn Thanh Hoa

Nữ

8.5

9.5

8.5

12

Lưu Thị Nhung

Nữ

8.0

10

7.5

13

Phạm Nha Trang

Nữ

8.0

10

7.5

14

Nguyễn Thu Trang

Nữ

9.0

6.5

6.5

15

Đỗ Hữu Vị

Nam

8.5

5.5

5.5

Tổng

 

III. ĐỊNH DẠNG BẢNG

Định dạng kích thước

Đưa con trỏ đến đường phân cách giữa các dòng hoặc cột → con trỏ chuyển thành mũi tên 2 chiều → Nhấn + giữ + kéo chuột đến kích thước mong muốn.

  • Chèn dòng cột:

    Đặt con trỏ tại ô cần chèn → Nhấn chuột phải →Insert

    Columns to the left: Chèn thêm cột bên trái.

    Columns to the right: Chèn thêm cột bên phải

    Rows Above: Chèn thêm dòng bên trên

    Rows below: Chèn thêm dòng bên dưới

    Để chèn thêm hàng ở cuối bảng: Đặt con trỏ ở ô cuối dòng cuối cùng của bảng → Nhấn Tab.

  • Xóa dòng, cột:

    Chọn dòng, cột cần xóa

    Tích chuột phải → Delete Rows, Delete Columns.

  • Trộn ô, chia ô:

        Trộn

       Chia ô

    Chọn các ô cần trộn.

    Chọn Layout → Merge Cells, hoặc kích chuột phải chọn Merge Cells.

    Đặt con trỏ tại ô cần chia

    Chọn Layout → Split Cells…, hoặc kích chuột phải chọn Aplit Cells → Nhập số hàng, số cột cần chia.

  • Đường viền màu nền

    Chọn các ô cần định dạng hoặc cả bảng.     

    Design → DrawBorders→ Borders and Shading…, xuất hiện hộp thoại

    Định dạng dữ liệu trong ô:

    Chọn các ô cần định dạng → Kích chuột phải, chọn:

    Cell Aligment: Để căn chỉnh dữ liệu trong ô.

    Text Direction: Để quay chữ trong ô.

  • Sắp xếp dữ liệu trong bảng:

    Cách Tạo Bảng Trong Word 2007, 2010, 2013, 2022 (#1)

    Trong một văn bản, ngoài hình ảnh, biểu đồ thì bảng cũng là yếu tố quan trọng giúp bạn trình bày vấn đề dễ hiểu, khoa học hơn. Vì vậy trong bất kỳ khóa học về MS Word nào bạn vẫn phải học bài về tạo bảng.

    Vì lâu quá mình không dùng Word 2003 nên không nhớ rõ lắm nhưng với bản Word 2007, 2010 trở về sau thì việc tạo bảng khá là dễ làm, hơn nữa phần mềm này còn bổ sung đến 3 cách tạo bảng. Mình sẽ trình bày hết trong bài viết này cho bạn.

    Tất nhiên không phải tạo được cái bảng xong rồi gõ chữ vào đó là xong mà bạn sẽ gặp khá nhiều vấn đề xung quanh như làm sao gộp ô, tách ô hay thêm cột. Hay thêm dấu chéo vào ô, tô màu, làm đẹp bảng… khá nhiều thứ quan trọng mà bạn cần phải biết.

    Vì nhiều thứ linh tinh xung quanh nên buộc mình sẽ chia bài viết ra làm nhiều phần cho mấy bạn dễ theo dõi chứ viết hết vào đây thì tìm mệt kinh.

    Cách 1: Dùng cung cụ tạo bảng mặc định trong MS Word

    Cách này là cơ bản và hay dùng nhất vì nó nhanh. Điểm trừ là ta chỉ tạo được bảng có tối đa 10 cột và 8 hàng. Không sao, với phần lớn người dùng thì chừng này là quá đủ rồi.

    Đầu tiên bạn cần đến tab Insert sau đó chọn nút Table. Giờ muốn tạo bao nhiêu hàng, bao nhiêu cột thì cứ rê chuột vào mấy cái ô đó.

    Cách 2: Dùng tùy chọn Insert Table

    Nếu bảng bạn muốn tạo có quá nhiều cột và hàng thì ta sẽ chọn cách này.

    Trong hộp thoại Insert Table, điền số cột vào ô Number of columns và điền số hàng vào ô Number of rows sau đó chọn Ok là xong.

    Đây là kết quả, 1 bảng có 5 cột, 3 hàng như cài đặt phía trên.

    Cách 3: Dùng chuột vẽ bảng

    Khi dùng 2 cách trên, sau khi tạo xong bạn phải dùng chuột chỉnh kích cỡ cột, hàng cho nó vừa mắt. Còn với cách này, bạn sẽ dùng chuột để vẽ bảng, ta có thể chỉnh ngay khi vẽ luôn.

    Trong tab Insert, chọn Table sau đó chọn tùy chọn Draw Table.

    Tiếp theo dùng chuột vẽ cái bảng bạn muốn tạo, hình chữ nhật, hình vuông gì thì tùy.

    Tiếp đó ta vẽ hàng cho nó, cứ làm như vẽ tranh trong Paint vậy đó.

    Tương tự dùng chuột để vẻ đường thẳng dọc tạo cột.

    Muốn tạo đường chéo cho ô, không cần dài dòng, bạn dùng chuột vẽ 1 đường chéo như hình dưới là được, khá nhiều người đang tìm thủ thuật này đây.

    Hướng Dẫn Cách Kẻ Bảng Trong Word 2003, 2007, 2010, 2013

    Đối với những người chuyên làm về văn phòng hoặc những ai học công nghệ thông tin thì việc kẻ bảng trong Word không có gì là khó khăn. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều người mới làm quen với Word hoặc vốn tiếng Anh còn hạn chế nên chưa biết cách tạo bảng biểu trong Word và các thao tác với bảng như thế nào. Vì vậy ở bài viết này, Đỗ Bảo Nam Blog xin hướng dẫn cách kẻ bảng trong Word với tất cả các phiên bản Word thông dụng nhất hiện nay như Word 2003, Word 2007, Word 2010, Word 2013.

    Video hướng dẫn cách kẻ bảng trong Word từ 2003 đến 2013

    Hướng dẫn cách kẻ bảng trong Word 2007, 2010, 2013

    Với các phiên bản Word ở trên, do giao diện của các phiên bản này gần giống nhau nên các thao tác thực hiện trên Word 2007 cũng tương tự với Word 2010 và Word 2013. Vì vậy mình sẽ hướng dẫn chung trên một phiên bản, giả sử như mình thực hiện trên Word 2013. Và với các phiên bản Word này, mình sẽ hướng dẫn cách bạn 02 cách để có thể tạo bảng biểu một cách dễ dàng và nhanh nhất.

    Cách kẻ bảng trong Word thứ nhất:

    Với cách này bạn chỉ cần nhập số dòng và số cột theo ý muốn, khi đó Word sẽ tự động kẻ ra một bảng có các ô đều nhau. Các bước để vẽ khung trong Word các bạn làm như sau:

    Đặt con trỏ chuột vào vị trí mà bạn muốn kẻ bảng, sau đó bạn nhấn chuột trái vào Insert và chọn Table rồi di chuyển con chuột để tạo ra số dòng và số cột như ý muốn.

    Cách kẻ ô trong Word thứ hai:

    Hướng dẫn cách kẻ bảng trong Word 2003

    Sau khi các bạn chọn Table, một cửa số mới hiện ra bạn hãy nhập số dòng và số cột mà mình muốn kẻ bảng vào rồi nhấn OK.

    Như vậy bạn đã kẻ một bảng trong Word 2003 với 3 dòng và 4 cột có kích thước bằng nhau.

    Một số thao tác với bảng biểu cơ bản nhất

    Thêm dòng mới trong Word Cách thêm một dòng mới trong Word cũng tương tự như khi bạn thêm cột, nhưng thay vì bạn chọn Insert Columns thì bạn chọn Insert Rows Ablve để thêm dòng vào phía trên dòng hiện tại và Insert Rows Below để thêm dòng xuống dưới dòng hiện tại. Các bạn lưu ý các bạn có thể thêm một lúc được nhiều dòng hoặc nhiều cột bên cạnh một vị trí nào đó.

    Cách gộp 2 ô thành một Đây cũng là công việc rất hay gặp khi làm việc với bảng biểu trong Word. Sau khi bạn đã kẻ bảng xong, có những chỗ bạn cần gộp 2 hoặc nhiêu ô lại thành một để nhập dữ liệu theo mong muốn thì bạn thực hiện như sau:

    Chia sẻ bài viết trên MXH:

    Làm Quen Với Bảng Tính Excel 2007

    Bài này giúp các bạn làm quen với các thành phần trong bản tính Excel, các khái niệm cơ bản cũng như các thành phần trên thanh Ribbon, cách canh lề,…

    1.1. Excel là gì?

    Microsoft Excel là một phần mềm hay là một chương trình ứng dụng, mà khi chạy chương trình ứng dụng này sẽ tạo ra một bảng tính và bảng tính này giúp ta dễ dàng hơn trong việc thực hiện:

    Tính toán đại số, phân tích dữ liệu

    Lập bảng biểu báo cáo, tổ chức danh sách

    Truy cập các nguồn dữ liệu khác nhau

    Vẽ đồ thị và các sơ đồ

    Tự động hóa các công việc bằng các macro

    Và nhiều ứng dụng khác để giúp chúng ta có thể phân tích nhiều loại hình bài toán khác nhau.

    Excel là chương trình cơ bản trong chương trình đào tạo tin học văn phòng.

    Worksheet: Còn gọi tắt là sheet, là nơi lưu trữ và làm việc với dữ liệu, nó còn được gọi là bảng tính. Một worksheet chứa nhiều ô (cell), các ô được tổ chức thành các cột và các dòng. Worksheet được chứa trong workbook. Một Worksheet chứa được 16,384 cột và 1,048,576 dòng (phiên bản cũ chỉ chứa được 256 cột và 65,536 dòng).

    Chart sheet: Cũng là một sheet trong workbook, nhưng nó chỉ chứa một đồ thị. Một chart sheet rất hữu ích khi bạn muốn xem riêng lẻ từng đồ thị.

    Sheet tabs: Tên của các sheet sẽ thể hiện trên các ngăn (tab) đặt tại góc trái dưới của cửa sổ workbook. Để di chuyển từ sheet này sang sheet khác ta chỉ việc nhấp chuột vào tên sheet cần đến trong thanh sheet tab

    dùng định dạng tập tin mặc định là XLSX dựa trên chuẩn XML (e Xtensible Markup L anguage) thay cho định dạng chuẩn trước đây là XLS. Chuẩn này giúp cho các tài liệu an toàn hơn, dung lượng tài liệu nhỏ hơn và tích hợp sâu với các hệ thống thông tin và các nguồn dữ liệu bên ngoài. Nhờ vậy, các tài liệu được quản lý, phân tích và chia sẻ dễ dàng, hiệu quả hơn bao giờ hết.

    1.2. Thanh Ribbon là gì?

    Thanh Ribbon: Excel 2007 thay đổi giao diện người dùng từ việc sử dụng các thanh thực đơn truyền thống thành các cụm lệnh dễ dàng truy cập được trình bày ngay trên màn hình gọi là thanh Ribbon. Có các nhóm Ribbon chính: Home, Insert, Page Layout, Formulas, Data, Reviews, View, Developer, Add-Ins.

    Home: Là nơi chứa các nút lệnh được sử dụng thường xuyên trong quá trình làm việc như: cắt, dán, sao chép, định dạng tài liệu, các kiểu mẫu có sẵn, chèn hay xóa dòng hoặc cột, sắp xếp, tìm kiếm, lọc dữ liệu,…

    Insert: Chèn các loại đối tượng vào bảng tính như: bảng biểu, vẽ sơ đồ, đồ thị, ký hiệu, …

    Page Layout: Chứa các nút lệnh về việc hiển thị bảng tính và thiết lập in ấn.

    Formulas: Chèn công thức, đặt tên vùng (range), công cụ kiểm tra theo dõi công thức, điều khiển việc tính toán của Excel.

    Data: Các nút lệnh thao đối với dữ liệu trong và ngoài Excel, các danh sách, phân tích dữ liệu,…

    Review: Các nút lệnh kiễm lỗi chính tả, hỗ trợ dịch từ, thêm chú thích vào các ô, các thiết lập bảo vệ bảng tính.

    View: Thiết lập các chế độ hiển thị của bảng tính như: phóng to, thu nhỏ, chia màn hình, …

    Add-Ins: Ngăn này chỉ xuất hiện khi Excel mở một tập tin có sử dụng các tiện ích bổ sung, các hàm bổ sung,…

    Sử dụng thực đơn ngữ cảnh (shortcut menu)

    Khi muốn thực hiện một thao tác nào đó trên đối tượng (ô, vùng, bảng biểu, đồ thị, hình vẽ…) trong bảng tính, bạn hãy nhấp phải chuột lên đối tượng đó. Lập tức một thanh thực đơn hiện ra chứa các lệnh thông dụng có thể hiệu chỉnh hay áp dụng cho đối tượng mà bạn chọn.

    2. Mở Excel, đóng Excel, phóng to, thu nhỏ cửa sổ

    Thao tác:

    B1. Từ màn hình (cửa sổ) chính của Windows nhấp chuột nút Start ở góc dưới bên trái

    B2. Di chuyển chuột lên trên đến chữ All Programs, rồi di chuyển chuột sang phải chọn Microsoft Office, sau đó di chuyển chuột đến chữ Microsoft Office Excel 2007 thì dừng lại.

    B3. Nhấp chuột vào biểu tượng Microsoft Office Excel 2007 để khởi động Excel.

    Các thao tác trên hầu như là hết sức cơ bản và quen thuộc với các bạn đã từng tiếp cận máy tính cũng như các bạn đã học tin học cơ bản.

    2.2. Phóng to, thu nhỏ và thoát khỏi Excel

    Sử dụng nhóm nút ở góc phải trên của màn hình excel

    3. Thanh Sheet tab

    4. Thao tác với workbook

    4.1. Tạo mới workbook

    4.2 Mở workbook có sẵn trên đĩa

    4.3 Lưu workbook

    Một điều cần lưu ý khi làm việc trên máy tính là các bạn phải nhớ thực hiện lệnh lưu lại công việc đã thực hiện thường xuyên. Việc ra lệnh lưu trữ không tốn nhiều thời gian nhưng nếu máy bị hỏng hay cúp điện đột ngột có thể mất tong cả giờ làm việc của bạn. Nhằm an toàn cho dữ liệu, bạn nên bật tính năng Auto Recover, Excel sẽ tự động thực hiện lệnh lưu theo thời gian qui định (mặc định là 10 phút lưu một lần).

    Cách 2. Nhấp chuột lên nút trên thanh lệnh truy cập nhanh (Quick Access Tollbar).

    Nếu tập tin đã được lưu trước đó rồi thì Excel sẽ lưu tiếp các phần cập nhật, còn nếu là tập tin được ra lệnh lưu lần đầu thì hộp thoại Save As hiện ra. Trong hộp thoại Save As, bạn hãy chọn nơi lưu trữ tập tin (tại Look In) và đặt tên cho tập tin tại hộp File name, chọn kiểu tập tin tại Save as type và sau đó nhấn nút Save để lưu trữ.

    5. Thao tác với worksheet

    5.1. Chèn thêm worksheet mới vào workbook

    Cách 1. Nhấn vào nút trên thanh sheet tab

    Cách 4. Nhấp phải chuột lên thanh sheet tab và chọn Insert…, hộp thoại Insert hiện ra, chọn Worksheet và nhấn nút OK. Sheet mới sẽ chèn vào trước sheet hiện hành

    5.2 Đổi tên worksheet

    Nhấp phải chuột lên tên sheet cần đổi tên ở thanh sheet tab, chọn Rename, gõ tên mới vào, xong nhấn phím Enter.

    5.3. Xóa worksheet

    Muốn xóa work sheet, bạn làm theo các cách sau:

    Cách 2. Nhấp phải chuột lên tên sheet muốn xóa sau đó chọn Delete, xác nhận xóa OK.

    5.4. Sắp xếp thứ tự các worksheet

    Có nhiều cách thực hiện sắp xếp worksheet như:

    Cách 1. Nhấp trái chuột lên tên sheet cần sắp xếp và giữ chuột kéo đến vị trí mới và thả chuột.

    Cách 2. Khi có quá nhiều sheet thì dùng cách này, nhấp phải chuột lên tên sheet cần sắp xếp, chọn Move or Copy…. hộp thoại Move or Copy hiện ra. Hãy nhấp chọn lên tên sheet trong danh sách mà bạn muốn di chuyển sheet đến trước nó, sau đó nhấn OK.

    5.5 Sao chép worksheet

    Để chép một hay nhiều sheet sang một workbook khác, bạn hãy mỡ workbook đó lên sau đó thực hiện lệnh Move or Copy… và nhớ chọn tên workbook đích tại To book (nếu chọn workbook đích (new book) thì sẽ sao chép các sheet đến một workbook mới).

    5.6 Ẩn/ Hiện worksheet

    6. Thao tác với ô và vùng

    6.1. Nhận dạng ô và vùng (cells, range)

    Ví dụ: Hình bên dưới ô hiện hành có địa chỉ là B11 vì nó có tiêu đề cột là B và số dòng là 11, vùng được bao bởi nét chấm đứt có địa chỉ là H2:H12 vì ô đầu tiên của vùng có địa chỉ là H2 và ô cuối của vùng là H12.

    6.2 Chọn vùng

    Nếu dùng chuột, trước tiên bạn dùng chuột di chuyển ô hiện hành đến góc trên bên trái của vùng cần chọn, sau đó giữ trái chuột kéo xuống dưới qua phải đến vị trí ô cuối cùng của vùng và thả chuột.

    6.3. Sao chép và di chuyển vùng

    Sao chép (copy) giúp ta nhân bản một vùng nào đó đến một nơi nào đó trong bảng tính và dữ liệu gốc còn nguyên, còn di chuyển vùng thì cũng như sao chép nhưng dữ liệu gốc sẽ được di dời đến vị trí mới. Để sao chép hay di chuyển trước tiên bạn phải chọn vùng cần sao chép hay di chuyển, sau đó có thể dùng nút lệnh, phím tắt hay dùng chuột để thực hiện:

    6.4 Thêm chú thích cho ô

    Thêm chú thích vào các ô giúp cho việc hiệu chỉnh và hiểu thông tin mà ô đang chứa được rõ ràng hơn. Để thêm chú thích và ô, bạn chỉ cần.

    Để đọc chú thích chỉ cần rê chuột lên ô có chú thích

    Xóa chú thích vào chọn ô cần xóa chú thích, nhấp phải chuột và chọn Delete Comment.

    6.5 Chèn, xóa ô, dòng và cột

    Chúng ta có thể chèn thêm các ô vào bên trái hoặc bên trên của ô hiện hành trong worksheet và dịch chuyển các ô đang chọn qua phải hoặc xuống dưới. Tương tự, ta có thể chèn thêm các dòng bên trên, chèn thêm các cột vào bên trái và có thể xóa đi các ô, các dòng và cột.

    Chèn ô trống

    B1. Chọn các ô mà bạn muốn chèn các ô trống vào đó (muốn chọn các ô không liên tục thì giữ Ctrl trong khi chọn các ô).

    B3. Chọn lựa chọn phù hợp trong hộp thoại Insert.

    Chèn dòng

    B1. Chọn một hoặc nhiều dòng liên tục hoặc cách khoảng mà bạn muốn chèn số dòng tương ứng phía trên các dòng này.

    …Nội dung chỉ dành cho thành viên…

    Chèn cột

    B1. Chọn một hoặc nhiều cột liên tục hoặc cách khoảng mà bạn muốn chèn số cột tương ứng phía bên trái các cột này.

    Xóa các ô, dòng và cột

    B1. Chọn các ô, các dòng hoặc các cột cần xóa B2. Chọnchọn kiểu xóa phù hợp (xem hình)

    6.9. Nối (Merge) và bỏ nối các ô (Split)

    Nối nhiều ô thành một ô

    Khi nối nhiều ô thành một ô, nếu tất cả các ô đều có dữ liệu thì bạn cần chuyển hết dữ liệu lên ô ở góc trên cùng bên trái của nhóm ô cần merge vì chỉ có dữ liệu của ô này được giữ lại, dữ liệu của các ô khác sẽ bị xóa.

    B1. Chọn các ô cần nối lại.

    Chuyển một ô đã nối về lại nhiều ô

    Sau khi chuyển ô đã nối về lại nhiều ô thì nội dung sẽ hiện tại ô ở góc trên cùng bên trái.

    B1. Chọn ô đang bị nối.

    Khi cần các định dạng phức tạp hơn mà trên thanh Ribbon không có nút lệnh thì bạn truy cập vào hộp thoại Format Cells: Chọn

    8. In ấn trong Excel 2007

    8.1. Các chế độ hiển thị trang trong Excel

    Excel 2007 hỗ trợ mạnh hơn trong việc in ấn, với nhiều chế độ xem trực quan giúp bạn có thể thấy được kết quả in ngay trên màn hình.

    Normal View: Đây là chế độ bạn sử dụng thường xuyên trong quá trình nhập liệu, tính toán,… trên bảng tính và là chế độ mặc định của Excel.

    Page Layout View: Là chế độ xem trước khi in, trong chế độ này bạn vẫn có thể tính toán và nhập liệu.

    8.2 Thiết lập thông số cho trang in

    Chọn chiều trang in (Orientation) Khổ giấy (Size) Canh lề giấy (Margins) Chọn vùng in (Set Print Area) Ngắt trang (Page Break)

    B4. Nhấn OK hoàn tất.

    Điều chỉnh tỉ lệ phóng to/ thu nhỏ trang in In đường lưới của các ô Thêm thông tin vào đầu trang và chân trang (Header và Footer)

    Header chứa các thông tin xuất hiện ở đầu mỗi trang và Footer chứa các thông tin xuất hiện ở cuối mỗi trang. Các phiên bản trước ta dùng ngăn Hearder/ Footer trong hộp thoại Page Setup để thêm Header và Footer nhưng phiên bản này làm bằng một cách khác dễ dàng và trực quan hơn, đặc biệt có thể chèn hình vào.

    Lưu ý bạn phải nhấp chuột vào vùng Header hoặc Footer thì nhóm lệnh Design mới hiện ra.

    Các lựa chọn khác của Header và Footer:

    Different First Page: Nếu chọn thì bạn có thể thiết lập thông tin khác vào header/footer của …Nội dung chỉ dành cho thành viên… trong tài liệu.

    Different Odd & Even Pages: Nếu chọn, thì bạn có thể đặt header/ footer …Nội dung chỉ dành cho thành viên… cho các trang chẵn và các trang lẻ.

    Scale With Document: Nếu chọn, kích thước chữ của header/ footer sẽ tăng giảm theo tài liệu khi tài liệu sử dụng chức năng in có điều chỉnh tỉ lệ phóng to/ thu nhỏ.

    Align With Page Margins: Nếu chọn, lề trái và lề phải của header/ footer canh đều với lề trái và lề phải của tài liệu

    8.3. Thiết lập thông số hộp thoại Print

    Active sheet(s): Chỉ in sheet hiện hành hay các sheet đang chọn.

    Entire workbook: In toàn bộ workbook

    Table: Chỉ có tác dụng khi ô hiện hành đang trong một bảng, nếu chọn thì chỉ in bảng này.

    Ignore print areas: Khi chọn, Excel sẽ bỏ qua tất cả các thiết lập vùng in đã thực hiện.

    8.4. Các lưu ý khác trong khi in

    Ngăn không cho in một số vùng

    Trong một số trường hợp, dữ liệu có các thông tin nhạy cảm mà bạn không muốn in ra. Khi đó bạn làm theo các cách sau:

    …Nội dung chỉ dành cho thành viên…

    Ngăn không cho in các đối tượng

    Một số đối tượng trên bảng tính như đồ thị, hình vẽ, SmartArt mà bạn không muốn in thì làm như sau:

    B1. Nhấp phải chuột lên đối tượng và chọn Size and Properties.

    B2. Chọn ngăn Properties trong hộp thoại

    B3. Bỏ lựa chọn tại Print Object.

    Nếu bạn muốn cảm ơn, vui lòng sử dụng các icon Facebook phía dưới cùng để chia sẻ cho bạn bè mình. Đó là cách để giới thiệu cũng như giúp chúng tôi phát triển.

    Cập nhật thông tin chi tiết về Làm Việc Với Bảng Trong Word 2007 trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!