Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Tạo Form Nhập Dữ Liệu Trong Excel được cập nhật mới nhất trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Rate this post
Hướng dẫn cách tạo form nhập dữ liệu trong excel 2013, 2010, 2007 và sử dụng Form nhập dữ liệu trong excel không dùng VBA, Tạo Form Nhập Liệu Trong Excel – Các tuyệt chiêu hay trong Excel: – Các video hướng dẫn các hàm Excel: – Các tuyệt chiêu hay trong Word: – Tham gia Facebook group chúng tôi:
Tag: tạo form nhập liệu trong excel 2016, Microsoft Excel (Software), Excel, tạo form nhập dữ liệu trong excel, tạo form trong excel 2013, cách tạo form trong excel 2003, cách tạo form, cách tạo form trong excel 2010, tạo form, nhập dữ liệu, hướng dẫn, cách, nhập liệu, nhập bảng dữ liệu, tạo form nhập liệu trong excel, cách lập form trong excel, excel 2013, excel 2010, excel 2007, excel 2003, tại biểu mẫu, Software (Industry), tuyệt chiêu excel
Xem Thêm Bài Viết Chia Sẻ Khác: https://diễnđàn.vn/chia-se
Nguồn: https://diễnđàn.vn
Cách Tạo Biểu Mẫu Nhập Dữ Liệu Trong Excel
Thật là tốn công, mất thời gian và đôi khi còn xảy ra lỗi khi phải nhập một đống dữ liệu trong Excel, nhưng với biểu mẫu nhập dữ liệu, năng xuất của bạn sẽ tăng nhanh hơn và ít tạo ra lỗi.
Trước khi tạo một biểu mẫu nhập dữ liệu, bạn cần thêm tính năng biểu mẫu nhập dữ liệu vào thanh Quick Access Toolbar.
Thêm Data Entry Form trong thanh Quick Access Toolbar
Cuộn xuống danh sách các lệnh và chọn Form. Sau đó, chọn nút Add để thêm Form vào Quick Access Toolbar.
Tạo biểu mẫu nhập dữ liệu trong Excel
Trước khi có thể sử dụng biểu mẫu nhập dữ liệu trong Excel, bạn sẽ cần chuyển đổi bảng tính của mình thành bảng. Bạn có thể làm điều này bằng cách nhấn Ctrl + T . Bạn sẽ thấy dữ liệu trong bảng tính của mình chuyển đổi sang định dạng bảng mặc định.
Sau khi chuyển đổi trang tính thành bảng, chọn icon Form trong Quick Access Toolbar để mở biểu mẫu nhập dữ liệu.
Chức năng của các nút biểu mẫu nhập dữ liệu:
New: Thêm một hàng mới, trống vào bảng hiện có.
Delete: Xóa hàng hiện tại bạn đang chỉnh sửa.
Restore: Khôi phục (đặt lại) trường dữ liệu bạn đang chỉnh sửa về giá trị ban đầu.
Find Prev: Di chuyển bản ghi bạn đang chỉnh sửa về hàng trước.
Find Next: Di chuyển bản ghi bạn đang chỉnh sửa sang hàng tiếp theo.
Criteria: Cho phép bạn tìm kiếm các bản ghi cụ thể trong bảng.
Close: Đóng biểu mẫu nhập dữ liệu.
Tiếp theo, chúng ta sẽ khám phá cách sử dụng từng tính năng của biểu mẫu để quản lý dữ liệu bảng tính.
Thêm và xóa bản ghi
Các nút New và Delete trên biểu mẫu nhập dữ liệu sẽ hoạt động chính xác như bạn mong đợi. Nút New sẽ bổ sung bản ghi mới vào cuối bảng. Trong biểu mẫu nhập dữ liệu, bạn sẽ thấy các trường trống để nhập dữ liệu bằng cách gõ vào mục nhập đó và nhấn tab để chuyển sang trường tiếp theo.
Khi điền hết các trường, chỉ cần chọn nút New một lần nữa và bạn sẽ thấy hàng mới được bổ sung trong bảng. Biểu mẫu sẽ xóa dữ liệu bạn nhập trước đấy, do đó bạn có thể tiếp tục nhập dữ liệu vào hàng mới nếu muốn.
Ưu điểm của việc này là:
Bạn có thể nhanh chóng thêm bản ghi bằng cách nhấn phím tab.
Ít tác động, thay đổi các bản ghi khác
Không cần phải sử dụng chuột khi nhập dữ liệu.
Bạn sẽ thấy một cảnh báo bật lên báo rằng bản ghi sẽ bị xóa vĩnh viễn. Chọn OK để xác nhận.
Lưu ý: Cảnh báo này không thực sự đúng vì bản ghi không bị xóa vĩnh viễn. Nếu đổi ý không muốn xóa bản ghi đó, bạn có thể đóng biểu mẫu nhập dữ liệu, nhấn Ctrl + Z để hoàn tác thay đổi. Thao tác này sẽ mang hàng đã xóa trở lại bảng.
Tìm kiếm bản ghi
Nếu bạn đang làm việc với một tập dữ liệu rất lớn, các nút trước đó và tiếp theo sẽ không mấy tác dụng. Thay vì làm việc với hàng ngàn bản ghi theo cách này, bạn có thể nhấn nút Criteria để duyệt qua bản ghi bạn muốn.
Trong ví dụ này, nếu chỉ muốn duyệt qua các mục từ 1/3/2019 bạn cần nhấn nút Criteria, nó sẽ thay đổi biểu mẫu nhập dữ liệu thành dạng lọc. Nhập 1/3/2019 vào trường Reading Date.
Bây giờ, khi chọn Find Prev hoặc Find Next, biểu mẫu sẽ chỉ duyệt qua các mục phù hợp với tiêu chí bạn đã chỉ định trong trường Reading Date.
Như bạn có thể thấy, Data Entry Form giúp việc nhập dữ liệu dễ dàng hơn, ít mắc lỗi hơn mà không cần dùng chuột.
Tạo Các Biểu Mẫu Form Để Nhập Dữ Liệu Trong Ms Access
Giới thiệu về Form (Biểu mẫu) trong Access
Form là thành phần giao diện (hộp thoại, cửa sổ) để cập nhật, chỉnh sửa, xem thông tin dữ liệu … Form thường được cung cấp các nguồn dữ liệu là các bảng (Table), các Query để hoạt động.
Tạo Single Form
Single Form hiện thị một record tại một thời điểm. Từ Navigation Panel bấm chọn Table/Query cần làm nguồn cấp dữ liệu cho Form. Sau đó chọn menu Create, chọn Form. Form mới tạo ra, hiện thị ở dạng Layout View.
Có thể chọn chế độ Design View 1 2, Ở chế độ này nhấn phải chuột vào khu vực Form chọn Form Properties xuất hiện Property Sheet 3 để chỉnh một số thiết lập cơ bản như:
Form chia làm ba phần, gồm
Form header – phần đầu Form, thường trình bày các tiêu đề
Detail – phần chính chứa nội dung
Form footer – phần cuối form
Tại thẻ Format 4
Caption đặt tiêu đề cho Form
Width thay đổi chiều rộng
Record Selectors bỏ ký hiệu chọn Record
Tại thẻ Data 5
Record Source cho biết nguồn dữ liệu (Table/Query)
Allow Addition Chon phép thêm record mới hay không
Allow Deletions Chon phép xóa record hay không
Allow Edits Chon phép sửa record hay không
Tại thẻ Other 6
Pop Up Nếu chọn Yes thì là hiện thị ở dạng hộp thoại nổi lên
Modal Nếu YES thì cho phép chuyển hộp thoại/cửa sổ khác khi Form đang mở
Khi bấm chọn các điều khiển (Control – các phần tử trong Form) thì cũng có Property Sheet để làm việc với điều khiển đó. Từ đó biết được thông tin về loại control, định dạng hiện thị (màu sắc, chữ), dữ liệu liên kết …
Đưa nút lệnh Button vào Form
Chọn Button trong các Controls, đưa chuột vẽ nó vào Form. Cửa số Wizard xuất hiện, chọn hành động muốn thực hiện khi bấm vào nút bấm. Ví dụ, hành động là xóa Record : khi Wizard gợi ý chọn Categories là Record Operations, Action chọn là Delete Record, Tiếp theo nhập tiêu đề nút bấm ở vị trí Text.
Ví dụ mở Form
Tạo Form dạng Datasheet
Form dạng Datasheet, hiện thị các ô lưới để nhập dữ liệu tương tự như bảng tính Excel. Nguồn cấp dữ liệu có thể từ các Query hay các Table. Ví dụ tạo một Query đặt tên là CacLop để làm nguồn dữ liệu như sau:
Thực hành sử dụng Sub Form
Sub Form là một Form con nằm trong Form cha, nó có liên hệ dữ liệu với Record đang biên tập ở Form cha. Ví dụ, Form cha soạn thảo Record về ngành học, thì đồng thời nó hiện thị một Form con là danh sách các lớp học thuộc ngành học đó.
Tạo một Blank Form đặt tên là FormNganhLop, sau đó đặt các thuộc tính:
Caption: Các ngành và lớp
Record Selector: No
Record Source: Chọn bảng NGANH
Bật hiện thị Form Header, đặt vào đó một Label, nhập vào dòng chữ CÁC NGÀNH VÀ LỚP, sau đó định dạng sao cho dễ đọc.
Bấm vào nút bấm Add Existing Fields trên Ribbon (Design), kéo các trường hiện thị ở Field List bên phải vào Form gồm các trường NGANHID, TENNGANH, MA, Sonam.
Trong đó NGANHID thiết lập Visible là NO
Thêm vào Form các nút bấm Button, thiết lập là các Command Button với Category/Action thiết lập theo Wizard gồm các nút bấm gồm:
Tiến hành các bước để đưa Form có sẵn là CacLop_Sub, sẽ chỉnh sửa để ở mỗi Record chính hiện thị danh sách các lớp theo ngành.
Kéo CacLop_Sub vào Form chính, chọn nó 1. Sau đó thiết lập liên kết với Form cha bằng trường liên hệ tại 2, gồm Link Master Fields và Link Child Fields, đó là hai trường liên hệ – NGANHID trong Form chả và NGANHID trong Form con.
Liên kết Control trong Form
Một Control trong Form có thể lấy giá trị của nó viết trong các truy vấn bằng mẫu [Forms]![TênForm]![TênControl]
Ví dụ từng bước thiết kế ra Form phức tạp để hiện thị danh sách học sinh của lớp được chọn. Có một ComboBox để chọn Khóa, khi một khóa được chọn thì danh sách các lớp thuộc khóa đó được liệt kê trong một List Box, khi có chọn lớp trong List Box thì hiện thị danh sách lớp trong một Sub-Form …
Tạo một Blank Form, đặt tên là FormHocSinhDS, kéo vào đó một ComboBox đặt tên là Khoa, thiết lập dữ liệu cho nó như sau:
Tiếp tục đặt vào một List Box, đặt tên Lop, List Box này là danh sách các lớp thuộc Khóa chọn, có các thiết lập như sau:
Private Sub Khoa_Change() Me![LOP].Requery End SubSub Form danh sách học sinh theo lớp
Tạo một Sub Form danh sách học sinh dạng DataSheet, với nguồn dữ liệu bảng học sinh, đặt tên là HocSinhLop
Ở phần Footer có thêm vào một TextBox đặt tên là sohocsinh, với thuộc tính Control Source là =Count([HOCSINHID]) để cho biết tổng học sinh trong danh sách.
Chuyển sang chế đố Datasheet View, chỉ hiện thị các cột như hình (các cột khác ẩn đi), trong đó cột Tên được thiết lập sắp xếp tăng dần.
Quay trở lại FormHocSinhDS, kéo HocSinhLop vào – đặt tên HOCSINH, thiết lập thuộc tính để liên kết với LOP
Kéo thêm vào một TextBox hiện thị số học sinh của lớp, với thuộc tính Control Source : =[HOCSINH].[Form]![sohocsinh]
Kết quả chạy sẽ như sau:
Tiếp theo thực hiện tác vụ, nếu bấm kép vào Họ của một học sinh nào đó, thì sẽ hiện thị hộp thoạt soạn thảo chi tiết cho học sinh đó.
Chọn nguồn cấp là bảng HocSinh, bấm tạo Form đặt tên là HocSinhChiTiet như sau:
DoCmd.OpenForm "HocSinhChitet", , , "HOCSINHID = " & Me![HOCSINHID].Value End Sub 'Mở Form HocSinhChitet, lọc HOCSINHID = Me![HOCSINHID] 'Me![HOCSINHID] là giá trị hiện tại trên FormHocSinhDS
Hướng Dẫn Lọc Dữ Liệu Trong Excel
Lượt Xem:11526
Hướng dẫn lọc dữ liệu trong Excel
Gần đây tôi đã viết một bài viết về cách sử dụng các hàm tổng hợp trong Excel để dễ dàng tóm tắt một lượng lớn dữ liệu, nhưng bài viết đó đã tính đến tất cả dữ liệu trên trang tính. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn chỉ muốn xem một tập hợp con dữ liệu và tóm tắt tập con dữ liệu?
Trong Excel, bạn có thể tạo bộ lọc trên các cột sẽ ẩn các hàng không khớp với bộ lọc của bạn. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng các hàm đặc biệt trong Excel để tóm tắt dữ liệu chỉ sử dụng dữ liệu được lọc.
Trong bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn bạn qua các bước để tạo bộ lọc trong Excel và cũng sử dụng các hàm dựng sẵn để tóm tắt dữ liệu đã lọc đó.
cách tạo cột lọc dữ liệu trong excel
cách lọc dữ liệu trong excel 2003
lọc dữ liệu trong excel có điều kiện
lọc dữ liệu trùng nhau trong excel
lọc nâng cao trong excel 2010
cách lọc số âm trong excel
rút trích dữ liệu ngày tháng trong excel
Tạo bộ lọc đơn giản trong Excel
Trong Excel, bạn có thể tạo các bộ lọc đơn giản và các bộ lọc phức tạp. Hãy bắt đầu với các bộ lọc đơn giản. Khi làm việc với bộ lọc, bạn phải luôn có một hàng ở đầu được sử dụng cho nhãn. Nó không phải là một yêu cầu để có hàng này, nhưng nó làm cho làm việc với các bộ lọc một chút dễ dàng hơn.
Ở trên, tôi có một số dữ liệu giả mạo và tôi muốn tạo một bộ lọc trên cột Thành phố . Trong Excel, điều này thực sự dễ thực hiện. Tiếp tục và nhấp vào tab Dữ liệu trong ruy-băng và sau đó nhấp vào nút Bộ lọc . Bạn không phải chọn dữ liệu trên trang tính hoặc nhấp vào hàng đầu tiên.
Khi bạn nhấp vào Bộ lọc, mỗi cột trong hàng đầu tiên sẽ tự động có một nút thả xuống nhỏ được thêm vào ở bên phải.
Bây giờ hãy tiếp tục và nhấp vào mũi tên thả xuống trong cột Thành phố. Bạn sẽ thấy một vài tùy chọn khác nhau, mà tôi sẽ giải thích bên dưới.
Ở trên cùng, bạn có thể nhanh chóng sắp xếp tất cả các hàng theo các giá trị trong cột Thành phố. Lưu ý rằng khi bạn sắp xếp dữ liệu, nó sẽ di chuyển toàn bộ hàng, không chỉ các giá trị trong cột Thành phố. Điều này sẽ đảm bảo rằng dữ liệu của bạn vẫn còn nguyên vẹn như trước đây.
Ngoài ra, bạn nên thêm một cột ở phía trước được gọi là ID và đánh số từ cột này đến nhiều hàng khác mà bạn có trong trang tính của mình. Bằng cách này, bạn luôn có thể sắp xếp theo cột ID và lấy lại dữ liệu theo cùng thứ tự ban đầu, nếu điều đó quan trọng đối với bạn.
Như bạn có thể thấy, tất cả dữ liệu trong bảng tính hiện được sắp xếp dựa trên các giá trị trong cột Thành phố. Cho đến nay, không có hàng nào bị ẩn. Bây giờ chúng ta hãy xem các hộp kiểm ở dưới cùng của hộp thoại bộ lọc. Trong ví dụ của tôi, tôi chỉ có ba giá trị duy nhất trong cột Thành phố và ba giá trị đó hiển thị trong danh sách.
Tôi đã đi trước và bỏ chọn hai thành phố và để lại một kiểm tra. Bây giờ tôi chỉ có 8 hàng dữ liệu hiển thị và phần còn lại bị ẩn. Bạn có thể dễ dàng cho bạn biết đang xem dữ liệu được lọc nếu bạn kiểm tra số hàng ở phía xa bên trái. Tùy thuộc vào số lượng hàng bị ẩn, bạn sẽ thấy một vài đường ngang phụ và màu của các con số sẽ có màu xanh dương.
Bây giờ chúng ta hãy nói rằng tôi muốn lọc trên cột thứ hai để tiếp tục giảm số lượng kết quả. Trong cột C, tôi có tổng số thành viên trong mỗi gia đình và tôi chỉ muốn xem kết quả cho các gia đình có nhiều hơn hai thành viên.
Tiếp tục và nhấp vào mũi tên thả xuống trong Cột C và bạn sẽ thấy các hộp kiểm tương tự cho mỗi giá trị duy nhất trong cột. Tuy nhiên, trong trường hợp này, chúng ta muốn kích vào Number Filters và sau đó kích vào Greater Than . Như bạn có thể thấy, có một loạt các tùy chọn khác nữa.
Bây giờ tôi chỉ còn 5 hàng dữ liệu: các gia đình chỉ từ New Orleans và có từ 3 thành viên trở lên. Vừa đủ dễ? Lưu ý rằng bạn có thể dễ dàng xóa bộ lọc trên cột bằng cách nhấp vào trình đơn thả xuống và sau đó nhấp vào liên kết Xóa bộ lọc từ cột “Tên cột” .
Vì vậy, đó là về nó cho các bộ lọc đơn giản trong Excel. Chúng rất dễ sử dụng và kết quả khá đơn giản. Bây giờ chúng ta hãy xem xét các bộ lọc phức tạp bằng cách sử dụng hộp thoại Bộ lọc nâng cao .
Tạo bộ lọc nâng cao trong Excel
Nếu bạn muốn tạo thêm bộ lọc nâng cao, bạn phải sử dụng hộp thoại Bộ lọc nâng cao . Ví dụ: giả sử tôi muốn xem tất cả các gia đình sống ở New Orleans với hơn 2 thành viên trong gia đình HOẶC tất cả các gia đình ở Clarksville với hơn 3 thành viên trong gia đình họ VÀ chỉ những người có địa chỉ email kết thúc .EDU . Bây giờ bạn không thể làm điều đó với một bộ lọc đơn giản.
Để làm điều này, chúng ta cần phải thiết lập bảng Excel một chút khác nhau. Hãy tiếp tục và chèn một vài hàng phía trên bộ dữ liệu của bạn và sao chép chính xác nhãn tiêu đề vào hàng đầu tiên như được hiển thị bên dưới.
Bây giờ, đây là cách các bộ lọc nâng cao hoạt động. Trước tiên, bạn phải nhập tiêu chí của mình vào các cột ở trên cùng và sau đó nhấp vào nút Nâng cao trong Sắp xếp & Lọc trên tab Dữ liệu .
Vậy chính xác chúng ta có thể gõ vào những tế bào đó là gì? OK, vì vậy hãy bắt đầu với ví dụ của chúng tôi. Chúng tôi chỉ muốn xem dữ liệu từ New Orleans hoặc Clarksville, vì vậy, hãy nhập dữ liệu vào các ô E2 và E3.
Khi bạn làm điều đó, hãy nhấp vào bất kỳ đâu trong tập dữ liệu của bạn và sau đó nhấp vào nút Nâng cao . Trường List Rang e sẽ tự động tìm ra tập dữ liệu của bạn kể từ khi bạn nhấp vào nó trước khi nhấp vào nút Advanced. Bây giờ hãy nhấp vào nút nhỏ nhỏ ở bên phải của nút Phạm vi tiêu chí .
Chọn mọi thứ từ A1 đến E3 và sau đó nhấp lại vào nút đó để quay lại hộp thoại Bộ lọc Nâng cao. Nhấp vào OK và dữ liệu của bạn bây giờ sẽ được lọc!
hư bạn thấy, bây giờ tôi chỉ có 3 kết quả phù hợp với tất cả các tiêu chí đó. Lưu ý rằng các nhãn cho phạm vi tiêu chí phải khớp chính xác với các nhãn cho tập dữ liệu để nó hoạt động.
Bạn rõ ràng có thể tạo ra nhiều truy vấn phức tạp hơn bằng cách sử dụng phương pháp này, vì vậy hãy chơi xung quanh với nó để có được kết quả mong muốn của bạn. Cuối cùng, hãy nói về việc áp dụng các hàm tổng kết cho dữ liệu được lọc.
Tóm tắt dữ liệu được lọc
Bây giờ chúng ta hãy nói rằng tôi muốn tổng hợp số lượng thành viên gia đình trên dữ liệu được lọc của tôi, làm thế nào tôi sẽ nhận được về làm điều đó? Vâng, hãy xóa bộ lọc của chúng tôi bằng cách nhấp vào nút Xóa trong ruy-băng. Đừng lo lắng, rất dễ dàng để áp dụng lại bộ lọc nâng cao bằng cách chỉ cần nhấp vào nút Nâng cao và nhấp lại vào OK.
Ở cuối tập dữ liệu của chúng tôi, hãy thêm một ô được gọi là Tổng cộng và sau đó thêm hàm tổng hợp để tổng hợp tổng số thành viên gia đình. Trong ví dụ của tôi, tôi chỉ cần gõ = SUM (C7: C31) .
Vì vậy, nếu tôi nhìn vào tất cả các gia đình, tôi có tổng cộng 78 thành viên. Bây giờ, hãy tiếp tục và áp dụng lại bộ lọc Nâng cao của chúng tôi và xem điều gì sẽ xảy ra.
Rất tiếc! Thay vì hiển thị số đúng, 11, tôi vẫn thấy tổng số là 78! Tại sao vậy? Vâng, hàm SUM không bỏ qua các hàng ẩn, do đó, nó vẫn đang tính toán bằng cách sử dụng tất cả các hàng. May mắn thay, có một vài chức năng bạn có thể sử dụng để bỏ qua các hàng ẩn.
Đầu tiên là SUBTOTAL . Trước khi chúng tôi sử dụng bất kỳ chức năng đặc biệt nào, bạn sẽ muốn xóa bộ lọc của mình và sau đó nhập vào hàm.
Khi bộ lọc bị xóa, hãy tiếp tục và nhập = SUBTOTAL ( và bạn sẽ thấy hộp thả xuống xuất hiện với một loạt các tùy chọn. Sử dụng chức năng này, trước tiên bạn chọn loại hàm tổng kết bạn muốn sử dụng bằng số.
Trong ví dụ của chúng tôi, tôi muốn sử dụng SUM , vì vậy tôi sẽ nhập vào số 9 hoặc chỉ cần nhấp vào số đó từ menu thả xuống. Sau đó nhập dấu phẩy và chọn phạm vi ô.
Khi bạn nhấn Enter, bạn sẽ thấy giá trị của 78 giống như trước đây. Tuy nhiên, nếu bây giờ bạn áp dụng lại bộ lọc, chúng ta sẽ thấy 11!
Xuất sắc! Đó chính là điều chúng tôi muốn. Bây giờ bạn có thể điều chỉnh bộ lọc của mình và giá trị sẽ luôn chỉ phản ánh các hàng hiện đang hiển thị.
Hàm thứ hai hoạt động khá giống với hàm SUBTOTAL là AGGREGATE . Sự khác biệt duy nhất là có một tham số khác trong hàm AGGREGATE, nơi bạn phải xác định rằng bạn muốn bỏ qua các hàng ẩn.
Tham số đầu tiên là hàm tổng kết mà bạn muốn sử dụng và như với SUBTOTAL, 9 đại diện cho hàm SUM. Tùy chọn thứ hai là nơi bạn phải nhập vào 5 để bỏ qua các hàng ẩn. Tham số cuối cùng là giống nhau và là phạm vi ô.
Bạn cũng có thể đọc bài viết của tôi về các hàm tổng hợp để tìm hiểu cách sử dụng hàm AGGREGATE và các chức năng khác như MODE, MEDIAN, AVERAGE, v.v. chi tiết hơn.
Hy vọng rằng, bài viết này cung cấp cho bạn một điểm khởi đầu tốt để tạo và sử dụng các bộ lọc trong Excel. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng đăng nhận xét. Thưởng thức!
Các bài viết mới
Các tin cũ hơn
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Tạo Form Nhập Dữ Liệu Trong Excel trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!