Bạn đang xem bài viết Giấy Nợ Viết Tay Có Giá Trị Bao Lâu? được cập nhật mới nhất trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Có thể thấy rằng, giấy nợ viết tay khá phổ biến, nhất là đối với những khoản vay nợ giữa các cá nhân quen biết với nhau. Tuy nhiên, giấy nợ viết tay có giá trị hay không, nếu có thì giấy nợ viết tay có giá trị bao lâu hay cụ thể hơn là vấn đề nào cần đặc biệt chú ý khi cho vay nợ xác nhận bằng giấy nợ viết tay, bài viết này sẽ đi phân tích và làm rõ.
Giấy nợ viết tay có giá trị bao lâu
Trước hết, cần khẳng định rằng giấy nợ viết tay nếu không phải là do lừa dối, cưỡng ép hay giả tạo hoặc vi phạm điều cấm của luật thì giấy nợ viết tay đó hoàn toàn có giá trị, là bằng chứng hợp pháp, căn cứ chứng minh cho việc một bên nợ tiền của bên còn lại. Tuy nhiên, đối với câu hỏi giấy nợ viết tay có giá trị bao lâu thì ta còn tùy thuộc vào loại giấy nợ viết tay đó. Thực tế, có hai loại giấy nợ viết tay: Một là, giấy nợ viết tay có xác định cụ thể thời điểm trả nợ; Hai là, giấy nợ viết tay không xác định thời điểm trả nợ.
Vậy giấy nợ viết tay có giá trị bao lâu trong trường hợp không xác định thời điểm trả nợ trong giấy nợ? Lúc này, theo quy định của pháp luật hiện hành, bên cho vay có thể yêu cầu bên trả nợ trả khoản nợ và lãi (nếu có thỏa thuận lãi) bất kì lúc nào nhưng phải thông báo trước một thời hạn hợp lý. Khi đó, tương tự như phân tích trên, giấy nợ viết tay đó có giá trị kéo dài đến 3 năm, tính từ khi bên cho vay biết hoặc phải biết được bên nợ vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thời gian hợp lý mà bên cho vay đã thông báo.
Như vậy, giấy nợ viết tay có giá trị bao lâu còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, nhất định. Cơ bản, ta phải nhớ nguyên tắc cốt lõi là Thời hiệu khởi kiện của vụ án dân sự là 3 năm kể từ khi biết hoặc phải biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tuy nhiên, không phải khi hết thời hạn này, thì sẽ không còn cách nào khác bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng đó của mình. Pháp luật hiện hành cũng đã quy định về những trường hợp được bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện khi đã hết 3 năm như phân tích trên. Cụ thể, ở đây, có 3 trường hợp là: Một là, Bên nợ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ; Hai là, bên nợ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ trả nợ; Ba là, các bên đã tự hòa giải với nhau và tất cả các trường hợp này xảy ra đều phải có căn cứ chứng minh nó xảy ra khi nào để lấy đó làm thời điểm để bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện tiếp tục là 3 năm.
Giấy Mượn Tiền Viết Tay Có Giá Trị Không, Có Hợp Pháp, Có Kiện Được Không?
Có rất nhiều trường hợp người ta cho mượn tiền và làm giấy viết tay để làm chứng cho số nợ mà mình làm chủ. Tuy nhiên đến lúc đi đòi tiền thì bên mượn tiền lại không muốn trả và cho rằng giấy nợ viết tay thì không làm gì được họ. Vì lẽ đó hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu rõ ràng xem liệu giấy mượn tiền viết tay có giá trị không, có hợp pháp, có kiện được không.
Tính pháp lý và giá trị của giấy mượn tiền viết tay
Định nghĩa giấy mượn tiền viết tay
Theo cơ sở pháp lý hiện hàng, giấy mượn nợ viết tay hay giấy nhận nợ là mẫu giấy được dùng khi có một cá nhân cho một cá nhân khác vay tiền. Nó rất phổ biến từ trước đến nay và nhiều người đã áp dụng khi cho bạn bè, người thân, đồng nghiệp, người làm ăn chung,… vay mượn. Dù đã có sự tin tưởng nhất định nhưng tờ giấy này có tác dụng ghi nhận, xác nhận đảm bảo có sự vay mượn và cho vay mượn giữa các bên.
Thông thường thì vì người cho mượn cần sự thận trọng và người mượn muốn chứng minh mình chắc chắn sẽ trả, hai bên sẽ cùng ký xác nhận vay nợ và mỗi người giữ một bản. Khi thực hiện hành vi ký nhận, bên cho mượn sẽ yên tâm hơn về việc người kia giữ lời hứa trả nợ, bên mượn tiền thì đảm bảo về số tiền không bị thay đổi cho đến khi trả nợ, trừ số tiền lãi đã được thỏa thuận nếu có.
Giá trị pháp lý của giấy vay nợ viết tay
Thực tế mẫu giấy mượn nợ viết bằng tay cũng là một hợp đồng vay tài sản đúng pháp luật. căn cứ vào quy định tại điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì ” Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Theo đó, pháp luật không bắt buộc về hình thức của hợp đồng vay tài sản, các bên có thể viết tay và không nhất thiết phải thực hiện công chứng giấy tờ hay chứng thực hợp đồng vay mượn. Như vậy có thể kết luận giấy mượn tiền viết tay hoàn toàn có giá trị pháp lý như bất kỳ một hợp đồng vay mượn tài sản dưới hình thức nào.
Khi xảy ra tranh chấp, chối cãi hoặc lật lọng từ bên cho mượn hoặc bên mượn tiền thì họ chỉ cần chứng minh giấy tờ lúc ký kết, có chữ ký đầy đủ và những con số rõ ràng, không bị tẩy xóa, chỉnh sửa. Từ đó mà cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể căn cứ vào mà xử lý.
Điều kiện pháp lý để hợp thức hóa giấy mượn tiền viết tay
Về hình thức, hợp đồng vay tài sản có thể được thực hiện bởi các hình thức như văn bản, hành vi cụ thể hay giao kết bằng lời nói. Tuy nhiên hợp đồng có hiệu lực nếu đáp ứng được các quy định tại điều 122 của Bộ luật dân sự 2015 gồm:
1. Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.
2. Mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật.
3. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
4. Đáp ứng đúng các điều kiện về hình thức của giao dịch trong các trường hợp pháp luật có quy định.
Nếu người mượn tiền không trả nợ theo đúng thời hạn thỏa thuận trong giấy tờ thì người cho mượn có quyền yêu cầu họ thực hiện theo nghĩa vụ. Trường hợp bên mượn tiền vẫn cố tình không tuân thủ thì bên cho vay mượn sẽ đi đến khởi kiện, yêu cầu tòa án xét xử để đòi lại quyền lợi của mình.
Dùng giấy mượn tiền viết tay có thể kiện được không?
Như đã nói ở trên, giấy mượn tiền viết tay khi đã đáp ứng những điều kiện pháp lý và xảy ra vấn đề tranh cãi, không thực hiện nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận thì một trong hai bên (thường là bên cho vay) có quyền khởi kiện. Khi muốn kiện, bạn đến tòa án nhân dân địa phương và khi đi nhớ mang theo các giấy tờ sau:
– Giấy mượn tiền viết tay có chữ ký hai bên (nếu là người thừa kế thì trong giấy tờ phải có xác nhận của người cho vay muốn để lại cho ai, cần có chứng minh mối quan hệ).
– Văn bản xác nhận địa chỉ cư trú hiện tại của người mượn tiền.
Nếu bạn muốn làm đơn khởi kiện gửi lên tòa án quận, huyện nơi mình cư trú thì phải tuân thủ điều 164 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Có Nên Mua Nhà Bằng Giấy Viết Tay?
22/08/2018
Ls Nguyễn Mạnh Tuấn
Vợ chồng em là công nhân dự định mua 1 căn nhà, nhưng chủ nhà nói đợi bán xong 50 căn nhà liền kề mới ra giấy tờ đuợc. Tại thời điểm bán này chỉ có giấy tay thôi, theo luật sư có nên mua không? vợ chồng em tích góp bao năm mới đủ mua căn nhà này. Mong luật sư tư vấn sớm giúp vợ chồng em, cám ơn luật sư
Vợ chồng em là công nhân dự định mua 1 căn nhà, nhưng chủ nhà nói đợi bán xong 50 căn nhà liền kề mới ra giấy tờ đuợc. Tại thời điểm bán này chỉ có giấy tay thôi, theo luật sư có nên mua không? vợ chồng em tích góp bao năm mới đủ mua căn nhà này. Mong luật sư tư vấn sớm giúp vợ chồng em, cám ơn luật sư
Theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở năm 2014 về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở:
“1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.”
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 118 Luật nhà ở 2015 cũng quy định thêm:
“1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.”
Như vậy, theo quy định tại Điều 122 và Điều 118 Luật nhà ở năm 2014 về hình thức hợp đồng mua bán nhà ở thì hợp đồng phải được lập thành văn bản, có công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền.
Hợp đồng mua bán nhà không thỏa mãn các điều kiện trên sẽ bị coi là vô hiệu. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên sẽ phải hoàn trả nhau những gì đã nhận: Bên mua trả lại nhà, bên bán trả lại tiền nhà đã nhận. Bên nào có lỗi trong việc làm cho hợp đồng bị vô hiệu sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Tuy nhiên, bạn cũng cần chú ý, việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vô hiệu để đòi lại tiền cũng gây mất nhiều thời gian, tiền bạc, người mua có thể phải chịu nhiều rủi ro.Vì vậy, để tránh những tranh chấp và những thiệt thòi không đáng có, vợ chồng bạn không nên mua căn nhà đó chỉ bằng giấy viết tay.
Trân trọng!
CV Nguyễn Quốc Huy – Công ty Luật Minh Gia
Có Được Mua Bán Nhà Đất Bằng Giấy Viết Tay?
Khi chuyển nhượng nhà đất phải lập hợp đồng và công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Vậy, hiện nay có được mua bán nhà đất bằng giấy viết tay hay không?
* Pháp luật không quy định hay giải thích thế nào là mua bán nhà đất bằng giấy viết tay nhưng theo cách hiểu phổ biến, mua bán nhà đất bằng giấy viết tay là hợp đồng không được công chứng hoặc chứng thực.
Từ 01/7/2014, không được mua bán bằng giấy viết tay?
Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Theo khoản 1 Điều 211 Luật Đất đai 2013 thì Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
Căn cứ vào quy định trên, từ ngày 01/7/2014 đến nay, khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải lập hợp đồng và được công chứng hoặc chứng thực, nếu không công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng vô hiệu (hợp đồng không có hiệu lực).
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1…
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.
Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), hợp đồng chuyển nhượng nhà đất không công chứng hoặc chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015, khi chuyển nhượng đất hoặc chuyển nhượng nhà đất thì hợp đồng chuyển nhượng phải công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực.
Lưu ý: Việc yêu cầu tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng không công chứng hoặc chứng thực có hiệu lực mất nhiều thời gian và phức tạp hơn việc các bên thực hiện công chứng hoặc chứng thực; mặt khác, khi công chứng hoặc chứng thực dễ cho việc sang tên giấy chứng nhận. Do vậy, các bên nên cân nhắc việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng thay vì yêu cầu toàn án công nhận.
Trước 01/7/2014, được mua bán bằng giấy viết tay
Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo quy định trên, có 02 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần công chứng hoặc chứng thực theo quy định (hay còn gọi là mua bán bằng giấy viết tay) có hiệu lực; nhưng 02 trường hợp này chỉ hợp pháp khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực trước ngày 01/7/2014.
– Từ ngày 01/7/2014 đến nay người dân không được chuyển nhượng nhà đất bằng giấy viết tay mà phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực, nếu không sẽ không có hiệu lực (không đủ điều kiện sang tên), trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.
– Có 02 trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà không phải công chứng hoặc chứng thực nhưng hợp đồng chuyển nhượng đó chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/7/2014.
Theo Luật Việt Nam
Công ty CP ĐT Địa Ốc Hoàng Khải Minh
Cập nhật thông tin chi tiết về Giấy Nợ Viết Tay Có Giá Trị Bao Lâu? trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!